Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 23: Nước Đại Việt ta - Năm học 2021-2022

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 23: Nước Đại Việt ta - Năm học 2021-2022

A. Mục tiêu

1. Kiến thức: HiÓu s¬ l­îc vÒ thÓ cáo. Nêu những nét chính về văn bản Nước Đại Việt ta. Xác định được bố cục văn bản. Chỉ ra và phân tích được những biểu hiện của ý thức dân tộc và một số nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích; nhận xét được nội dung ý nghĩa của đoạn trích.

2. Năng lực: năng lực đọc - hiểu và phân tích văn bản nghị luận.

3. Phẩm chất: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

- TTĐĐHCM; Lịch sử 7-Bài 29; GDCD.

- ANQP (Tinh thần chiến đấu dũng cảm của tướng sĩ trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm).

* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:

Viết được đoạn văn nghị luận về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.

II. Thiết bị dạy học, thiết bị

1. Giáo viên: Máy chiếu, máy tính.

2. Học sinh: Đọc văn bản; soạn văn bản theo các câu hỏi phần Tìm hiểu văn bản.

III. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức

 

doc 9 trang Người đăng Mai Thùy Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 525Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 23: Nước Đại Việt ta - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/12/2021
Ngày giảng: 14/12/2021; /12/2021
BÀI 23 - TIẾT 69, 70
Văn bản: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
( Trích Bình Ngô Đại Cáo)
 - Nguyễn Trãi -
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: HiÓu s¬ l­îc vÒ thÓ cáo. Nêu những nét chính về văn bản Nước Đại Việt ta. Xác định được bố cục văn bản. Chỉ ra và phân tích được những biểu hiện của ý thức dân tộc và một số nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích; nhận xét được nội dung ý nghĩa của đoạn trích.
2. Năng lực: năng lực đọc - hiểu và phân tích văn bản nghị luận.
3. Phẩm chất: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
- TTĐĐHCM; Lịch sử 7-Bài 29; GDCD.
- ANQP (Tinh thần chiến đấu dũng cảm của tướng sĩ trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm).
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:
Viết được đoạn văn nghị luận về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
II. Thiết bị dạy học, thiết bị
1. Giáo viên: Máy chiếu, máy tính.
2. Học sinh: Đọc văn bản; soạn văn bản theo các câu hỏi phần Tìm hiểu văn bản.
III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
* KT bài cũ: Bài "Hịch tướng sĩ" phản ánh điều gì? Bài hịch có sức thuyết phục mạnh mẽ là nhờ đâu? 
Hs trình bày, nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
* Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập 
- Mục tiêu: Nêu vấn đề bài học, tạo tâm thế học tập cho HS. 
- Gv: Chiếu vi deo về danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.
 	- HS nghe, quan sát: H. Qua vi deo trên em biết gì về tác giả Nguyễn Trãi?
- HĐC – chia sẻ. GVMR: Tháng 11/1406 , 20 vạn quân Minh tràn vào biên giới và đô hộ nước ta. Trước ách đô hộ của nhà Minh, Lê Lợi đã chiêu tập binh sĩ cầm quân đánh giặc. N.Trãi là 1 trong 18 người có mặt đầu tiên tại hội thề Lũng Nhai (Thanh Hóa). Tại đây ông đã dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công(đánh vào lòng người) cho Lê Lợi. Trong suốt cuộc k/chiến từ 1418- 1427, ông là quân sư đắc lực của Lê Lợi, thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc chiến lược chiến thuật. Là người trung với nước hiếu với vua, trung nghĩa toàn đức toàn tài. Nhưng tấm lòng trung nghĩa đó của ông sau này bị bọn gian thần ghen ghét, khép cho tội giết vua và chịu án chu di tam tộc. 20 năm sau ông mới được giải oan. ở ông, anh hùng và bi kịch đều ở mức tột cùng. Vua Lê Thánh Tông sau này đã tặng ông dòng chữ: Tâm hồn NT sáng tựa sao khuê. Trong lĩnh vực văn chương ông là 1 trong những t/giả lớn của VH trung đại VN được Hội đồng hòa bình thế giới công nhận là danh nhân VH thế giới.
 GV dẫn vào bài: Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu 1 t/phẩm nữa của ông- một t/phẩm được đánh giá là áng thiên cổ hùng văn, được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc. Đó chính là vb “Nước Đại Việt ta” trích trong Bình Ngô đại cáo. Vậy nội dung ntn c/ta cùng tìm hiểu ..
GV ghi nhan đề lên bảng. Giải thích về nhan đề bài thơ?
	- Bình: dẹp yên, đánh thắng; Đại: to lớn; Cáo: thể loại cáo. Công bố cho mọi người biết đã dẹp yên được giặc Ngô.
	-Tên đ/trích: do người biên soạn sách đặt
	H: Bài cáo tuyên bố về cuộc k/chiến chống quân Minh thắng lợi, lẽ ra phải nói là bình Minh đại cáo, tại sao lại nói BNĐC?
	- Chu Nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, từng xưng là Ngô Vương, sau trở thành Minh Thành Tổ. Dùng từ Ngô để chỉ giặc Minh để thể hiện thái độ khinh bỉ coi thường của ND ta đối với bọn giặc xâm lược.
Ho¹t ®éng cña GV và HS
Néi dung chÝnh
*B/ Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Đọc đúng giọng điệu; trình bày những nét chính về tp, về đoạn trích; nêu đặc điểm của thể cáo; Chỉ ra và phân tích được những biểu hiện của ý thức dân tộc và một số nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích; nhận xét được nội dung ý nghĩa của đoạn trích.
H: Theo em VB này cần đọc với giọng ntn? 
- HS nêu cách đọc
- GVHD ®äc: đọc to, rõ ràng, giọng trang trọng, hùng hồn, tự hào, chú ý những câu văn biền ngẫu cân xứng nhịp nhàng.( 2 câu đầu: to, chậm rãi; còn lại: giọng mạnh mẽ hào sảng, thể hiện thái độ tự hào).
- GV đọc hai câu đầu->2 HS đọc- nhận xét - GV NX, sửa lỗi.
- H: Bình Ngô đại cáo ra đời trong h/cảnh nào? Có ý nghĩa gì ?
GVMR: Mùa xuân 1428 khi cuộc k/chiến chống quân Minh kết thúc thắng lợi, trong ngày vui đại thắng đó N/Trãi đã thay mặt Lê Lợi thảo Bình Ngô đại cáo để công bố cho nhân dân cả nước biết sự nghiệp bình Ngô phục quốc đã kết thúc thắng lợi. Đất nước bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của độc lập tự do. 
H: Đ/trích NĐVT thuộc kiểu v/bản nào? Em biết gì về thể loại này? 
- Là thể văn hành chính (chính luận) thường được vua quan dùng để thông báo với toàn thiện hạ về 1 việc hệ trọng của quốc gia. Thường được viết bằng văn vần xen biền ngẫu.
H: Cáo giống và khác với thể loại chiếu và hịch ở điểm nào? .( GV trình chiếu)
- Giống : đều là thể văn nghị luận cổ do vua, thủ lĩnh soạn thảo, ban hành. Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc; Lập luận đanh thép, sắc bén, thuyết phục; thường viết bằng văn vần xen biền ngẫu..
- Khác: về m/đích chức năng
+ Chiếu: Ban bố mệnh lệnh.
+ Hịch: Khích lệ tinh thần, kêu gọi sự đoàn kết .
+ Cáo: trình bày 1 chủ trương, thông báo với toàn thiện hạ về 1 việc hệ trọng của quốc gia 
để mọi người cùng biết.
- GV MR về kết cấu của bài cáo (trình chiếu): gồm 4 phần lớn (như kết cấu chung của thể cáo): p1 nêu luận đề chính nghĩa, p2 lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh, p3 p/á quá trình cuộc k/n Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng phản công thắng lợi, p.4 là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học LS.
H: Căn cứ vào đó, em thấy đoạn trích ứng với phần nào của bài cáo?
H. Ngoài các từ ngữ đã được chú thích còn từ ngữ nào trong văn bản không hiểu cần giải thích?
H. Theo em văn bản có bố cục như thế nào? Nội dung từng phần?
- HS HĐCĐ (2p)- b/c – chia sẻ- Gv nhận xét KL
Gồm 3 phần:
- P1: (2 câu đầu ): nêu nguyên lí nhân nghĩa.
- P2(8 câu tiếp): chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của DT Đại Việt.
- P3: (Còn lại): Sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa.
H: Theo quan niệm của Nho giáo thì nhân nghĩa là gì ? 
Còn theo quan niệm của N/Trãi thì “nhân nghĩa” có nghĩa là gì?(trình chiếu)
- Theo kinh nghiệm đạo đức của Nho giáo thì nhân nghĩa tức là tình thương giữa con người với con người.
Yên dân, trừ bạo.
Em hiểu yên dân là gì? Với N.Trãi, muốn yên dân thì phải làm gì?
- Đem lại c/s yên ổn cho ND, làm cho ND được hưởng thái bình, HP.
- Trừ bạo (đánh đuổi mọi thế lực tàn bạo).
Đặt trong hoàn cảnh NT viết BNĐC thì người dân mà t/giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược là ai?
 - Dân Đại Việt đang phải chịu cảnh đau thương,cảnh đô hộ; còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước mà t/g đã gọi 1 cách khinh bỉ là quân cuồng Minh.
Hđ chung: Vậy theo em tư tưởng nhân nghĩa của N/Trãi có gì khác so với nho giáo?
- Tư tưởng của NTrãi không chỉ bó hẹp trong quan hệ giữa người với người mà còn gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền đất nước-> Đây là sự phát triển cao độ của tư tưởng nhân nghĩa ở N.Trãi so với Nho giáo, là tư tưởng thân dân, tiến bộ.
H: Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của t/giả?
- Với NT tư tưởng nhân nghĩa không chỉ là những tư tưởng mà nó đã trở thành 1 lí tưởng cao đẹp, biết lấy dân làm gốc trong sự nghiệp cứu nước-> Vấn đề rất gần gũi.
H: Điếu phạt có nghĩa là gì? Nhận xét cách s/dụng t/ngữ của t/giả? Tác dụng?
- Tạo cho câu văn trang trọng đồng thời có sức thuyết phục.
- HS HĐCĐ (2p) mục 2a/TL/44 - > Báo cáo, chia sẻ.
GV nhận xét - KL
H: Từ đó em hiểu gì về tính chất của cuộc kháng chiến này? 
 - Chính nghĩa, phù hợp với lòng dân. Đây chính là nền tảng, cơ sở, ng.nhân thắng lợi của cuộc k/n Lam Sơn. 
GV nhấn mạnh: Vậy nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản, làm nền tảng để triển khai toàn bộ ND bài cáo. Tất cả những ND được phát triển về sau đều xoay quanh nguyên lí này. Vì thế sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa , N/Trãi đã khẳng định chân lí bất di bất dịch về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt. Vậy n/dung đó ntn c/ta sẽ cùng tìm hiểu 
- HS HĐN(4p) mục 2b/TL/44 -> Báo cáo, chia sẻ.
GV nhận xét – KL:  hoàn thiện ý thức về độc lập chủ quyền, ý thức về quốc gia dân tộc. Ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi lúc này không phải là tranh luận về hai chữ đế, vương, không phải là cái khái niệm mơ hồ về ranh giới lãnh thổ mà là ở truyền thống văn hiến lâu đời (giá trị v/c, tinh thần)
Chủ quyền dân tộc với tác giả phải là có lãnh thổ rạch ròi, có truyền thống, có phong tục, có những thói quen thẩm mỹ. Nhưng điều nổi bật nhất để khẳng định chủ quyền của quốc gia chính là lịch sử.
(Hết tiết 96)
- GV chuyển ý và trình chiếu n/dung đ/thơ:
"Như nước Đại Việt ta từ trước,
 Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, 
 Núi sông bờ cõi đã chia
 Phong tục B-N cũng khác 
 Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
 Song hào kiệt đời nào cũng có."
Hđ cá nhân: Để tăng tính thuyết phục cho bài cáo, khi đưa ra những yếu tố này t/giả đã sử dụng những từ ngữ nào? Những từ ngữ đó có ý nghĩa ntn
- T/g sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác, bao đời, xưng đế thể hiện t/chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập, tự chủ.
- Khẳng định sự tồn tại của đất nước có chủ quyền là tất yếu.
HS: HĐCĐ (2’) yêu cầu 2c ( TL/44)-> B/c – chia sẻ - GV nhận xét, KL
 - Sử dụng BP so sánh: s2 ta với TQ, đặt ta ngang hàng với TQ: ngang hàng về trình độ c.trị, t/chức chế độ, quản lí quốc gia (Triệu, Đinh, Lí, Trần ngang hàng với Hán, Đường, Tống, Nguyên). ..để từ đó khẳng định tư cách độc lập của nước ta.
 H: Nhận xét gì về giọng điệu, câu văn, cách lập luận, đưa d/c của t/g?
- H: Có ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích “NĐVT” là sự nối tiếp và p/triển ý thức dân tộc ở bài “ Sông núi nước Nam”. Em có đồng ý không? Tại sao?
-HS: HĐCĐ (2’)-> B/c – chia sẻ
- GV KL ( Trình chiếu): 
- Vb “ Sông núi nước Nam” Lý Thường Kiệt dùng từ “ đế” để khẳng định nước ta có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc. Nếu bên kia là Bắc đế thì bên này là nam đế, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc. BNĐC N/Trãi tiếp tục phát huy tinh thần đó. Một lần nữa ý thức tự hào dân tộc lại được thể hiện rất rõ.(Từ Triệumột phương)
 SNNN: Xác định chủ yếu trên 2 yếu tố lãnh thổ và chủ quyền. BNĐC bổ sung thêm về: văn hiến, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử.
H: Theo em tại sao t/giả lại bổ sung thêm yếu tố văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử? Và lại đưa yếu tố văn hiến lên đầu tiên?
- Khẳng định 1 cách toàn diện và sâu sắc về quan niệm chủ quyền dân tộc. NT đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất để xác định dân tộc. Đưa yếu tố văn hiến lên trước để khẳng định bởi kẻ thù luôn tìm cách phủ nhận nền văn hiến nước ta, luôn đồng hóa dân tộc ta. Mặc dù trải qua hàng nghìn năm đô hộ nhưng nhân dân ta vẫn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc mình. Và trải qua thăng trầm lịch sử tuy vận nước nhiều lúc khác nhau nhưng thời nào cũng xuất hiện những anh hùng hào kiệt giúp nước.
=>Như vậy
GV: Với những yếu tố căn bản này, NT đã phát biểu 1 cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc.Nước ta có truyền thống văn hiến lâu đời, có bờ cõi riêng và chủ quyền độc lập chứ không phải là 1 quận, huyện của phương Bắc.
H: Để chứng minh thêm cho chân lí hiển nhiên đó, t/giả còn đưa ra những chứng cớ nào nữa?-> phần 3
- HS HĐN(4p) mục 2d/TL/44 - > Báo cáo, chia sẻ.
GV nhận xét - KL
- Yêu cầu HS giải thích các điển tích, điển cố theo chú thích TL (44)
- T/g đã đưa ra những d/c cụ thể, liên tiếp, dồn dập về sự thất bại nhục nhã của các tên tướng giặc trong các trận đánh đầy oanh liệt của dân ta như Lưu Cung; Triệu Tiết; Toa Đô; Ô Mã . Không chỉ đưa d/c t/giả còn dùng lí lẽ để khẳng định 1 cách chắc chắn đầy sức thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa.
H: Các câu văn biền ngẫu trong đoạn này có tác dụng gì? Qua đó t/g muốn khẳng định điều gì?
- Tạo sự cân đối, nhịp nhàng uyển chuyển ngân vang. Nổi bật chiến công của ta và thất bại của địch
GV: NT chỉ ra những kết cục thảm bại của quân xâm lược là nhằm khẳng định và chứng minh sức mạnh chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.
- BT "SNNN": LT.Kiệt cũng khẳng định sức mạnh của chân lí chính nghĩa, của độc lập DT: kẻ x/lược là giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái lẽ phải, phạm vào sách trời , cũng có nghĩa là đi ngược lại chân lí khách quan, nhất định sẽ chuốc lấy thất bại hoàn toàn (thủ bại hư).
- NT đã khẳng định cuộc kháng chiến chống quân Minh của dân tộc ta là cuộc kháng chiến chính nghĩa. Và sau khi nêu tiền đề chính nghĩa thì t/giả đã đi tố t/cáo tội ác của quân Minh; thuật lại cuộc k/n Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng phản công thắng lợi và lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học LS. Những phần này chúng ta sẽ được tìm hiểu ở cấp III.
- HS HĐCN(1p) mục 2e/TL/44 - > Báo cáo, chia sẻ- >GV nhận xét - KL
1,2,4 – Đ; 3 - S
- HS HĐN(2p) mục 2g/TL/44 - > Báo cáo, chia sẻ.
GV nhận xét - KL
- Sức thuyết phục của văn chính luận N.Trãi là kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn: Từ tư tưởng nhân nghĩa, t/g khẳng định lẽ phải thuộc về ta, còn kẻ địch là bạo ngược , là hại dân. Việc đánh kẻ XL là việc tất nhiên vì nước ta là 1 nước độc lập. Chứng minh về nền độc lập đó, t/g đưa ra nhiều mặt, có d/c sử sách rõ ràng. Về thực tiễn, t/g đã kể ra tấm gương những kẻ trái nhân nghĩa làm điều bạo ngược đã chịu thất bại ntn.chứng cứ còn ghi trong sử sách là điều không thể chối cãi.
H. Qua đó giúp em hiểu được điều sâu sắc gì về nước ĐV ta?
H: Từ ND của VB, em hiểu gì về Nguyễn Trãi?
- Tư tưởng nhân nghĩa ,tiến bộ ; giàu tình cảm và ý thức dân tộc; giàu lòng yêu nước thương dân.
H: Tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc có được tiếp nối trong thời đại ngày nay không? Ai là người tiêu biểu ?
- Tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc đã được tiếp nối trong thời đại ngày nay, mà người tiêu biểu chính là CT HCM kính yêu của chúng ta. Người đã dành cả c/đời mình cho độc lập tự do của dân tộc.
(Trình chiếu Bản tuyên ngôn độc lập của CT HCM)
H: Được sinh ra trong hòa bình, các em có suy nghĩ gì về nền độc lập tự do của dân tộc?
- Để có được sự t/do độc lập là hi sinh bao sương máu của đồng loại. Phải có trách nhiệm giữ gìn nền độc lập của dân tộc và truyền thống nhân nghĩa của cha ông.
C. Luyện tập
* Mục tiêu: Giải quyết đc y/c bài tập.
- HS HĐ cá nhân(3p) bài tâp C1(TL/45)- chia sẻ.
GV nhận xét – KL ( máy chiếu)
I. Đọc, t×m hiÓu chung
1. Tác giả ( NV 7 tập 1)
2. Tác phẩm 
- Hoàn cảnh ra đời: ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (đầu năm 1428) NT thay L/Lợi viết BNĐC để tổng kết 10 năm đánh đuổi giặc Minh. 
- Kiểu văn bản: nghị luận cổ (thể cáo).
- Đoạn trích nằm ở phần đầu bài BNĐC.
II. Bố cục
 3 phần
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nguyên lý nhân nghĩa
 Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
+ Nhân nghĩa:
 Nho giáo: tình thương giữa con người với con người.
 N/Trãi: Yên dân: đem lại c/s yên ổn cho ND, làm cho ND được hưởng thái bình, HP( ND Đại Việt).
 + Trừ bạo: đánh đuổi mọi thế lực tàn bạo. (giặc Minh)
- Cách đặt vấn đề tự nhiên, ngắn gọn, gần gũi, sử dụng điển tích.
- Tác giả khẳng định cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc, diệt trừ mọi thế lực bạo tàn xâm lược.
2. Chân lí về độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt
“Như nước Đại Việt ta từ trước,
...
Song hào kiệt đời nào cũng có."
- Chân lí độc lập dân tộc:
+ Văn hiến lâu đời.
+ Lãnh thổ, biên giới riêng.
+ Phong tục tập quán riêng.
+ Triều đại lịch sử riêng. 
+ Chế độ chủ quyền.
- Sử dụng từ ngữ khẳng định mang tính khách quan.
- Giọng điệu hùng tráng, tự hào, câu văn biền ngẫu, so sánh đối xứng, liệt kê ; lập luận chặt chẽ, d/c cụ thể.
- N/Trãi đã đưa ra những yếu tố cơ bản, toàn diện và sâu sắc để chứng minh, khẳng định nền độc lập, chủ quyền của dân tộc. Đó là một chân lí tất yếu khách quan.
3. Sức mạnh nhân nghĩa
 Lưu Cung tham công nên thất bại,
 Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
 Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
 Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Chứng cớ còn ghi.
Giọng điệu hùng hồn,
- D/c tiêu biểu, lí lẽ sắc bén, sử dụng câu văn biền ngẫu, đối xứng.
- N/Trãi khẳng định và chứng minh sức mạnh chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.
- Kẻ xâm lược sẽ thảm bại, chính nghĩa sẽ thắng lợi, chân lý đó mãi sáng ngời.
III. Tổng kết 
1. NT: Đ/văn tiêu biểu cho n/thuật hùng biện của v/học t/đại:
+ Viết theo thể văn biền ngẫu.
+ Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng tự hào.
2. ND: Thể hiện q/niệm, tư tưởng tiến bộ của NT về tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập.
IV. Luyện tập ( TL/45)
4. Cñng cè: 
Mục tiêu của tiết học? Hs chia sẻ. Gv nhận xét, nhấn mạnh.
5. H­íng dÉn häc bµi: 
* Bµi cò: Häc bài theo nội dung tìm hiểu, phân tích.
* Bµi míi: - Tiết 71: soạn văn bản Bàn luân về phép học. (Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích và trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản). - Tiết 72: Trả bài.
- Tiết 73: Xây dựng đoạn văn sử dụng luận điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_8_bai_23_nuoc_dai_viet_ta_nam_hoc_2021_2.doc