Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 10

Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 10

 NÓI QUÁ

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

- Khái niệm nói quá.

- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, )

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

2. Kỹ năng:

Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.

KNS:

 + Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói quá, nói giàm nói tránh và cách sử dụng .

 + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá, nói giàm nói tránh .

3. Thái độ:

 Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.

B. CHUẨN BỊ:

 GV: Giáo án-tư liệu tham khảo-tranh. HS: Chuẩn bị bài mới

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 655Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 	 Ngày soạn:
Tiết 37	 Ngày dạy:
 NÓI QUÁ
A. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kỹ năng:
Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
KNS: 
 + Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói quá, nói giàm nói tránh và cách sử dụng .
 + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá, nói giàm nói tránh .
3. Thái độ:
	Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
B. CHUẨN BỊ:
	GV: Giáo án-tư liệu tham khảo-tranh. HS: Chuẩn bị bài mới
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	 1. Ổn định lớp.
 2. Bài cũ:
	? Sự khác nhau giữa từ địa phương và toàn dân. Tìm một câu thơ hoặc ca dao sử dụng từ địa phương.
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết
G/v yêu cầu h/s tìm hiểu VD trong sgk và trả lời câu hỏi
? Cách nói của các câu tục ngữ, ca dao có đúng sự thật không? 
? Thực chất nói cách ấy nhằm mục đích gì?
? Cách nói trên có tác dụng gì?
? Vậy theo em nói quá có đặc điểm gì?
Cho VD và phân tích 
? Nói quá có tác dụng gì?
H/s đọc to ghi nhớ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
* Ví dụ : 
- Đêm đã sáng
- Ngày đã tối
- Mồ hôi thánh thót ruộng cày
=> Không đúng với sự thật => Tác dụng : Nhấn mạnh quy mô, kích thước, tính chất sự việc nhằm gây ấn tượng cho người đọc => tăng giá trị biểu cảm 
1, Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
2, Tác dụng của nói quá 
- Chức năng nhận thức, làm rõ hơn bản chất của đối tượng => là biện pháp tu từ
- Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm 
VD : “Thuận vợ can”
- Thường dùng trong khẩu ngữ : 
* Ghi nhớ: SGK trang 102
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
H/s làm bài tập 1,2 
H/s làm bài tập 3, 4 theo nhóm
? Đọc đề bài và nêu yêu cầu đề bài?
Yêu cầu: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây:
+ Nghiêng nước nghiêng thành
+ Dời non lấp biển
+ Lấp biển vá trời
+ Mình đồng da sắt
+ Nghĩ nát óc
Yêu cầu: Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. 
(Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm)
II. Luyện tập : 
Bài tập 1 : 
a, Sỏi đá cơm : Thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn => niềm tin vào lao động
b, Đi lên trời : Viết thương chẳng có nghĩa lý gì, không phải bận tâm.
c, Thét ra lửa : Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác
Bài tập 2 : 
a, Chó ăn đá gà ăn sỏi
b, Bầm gan tím ruột
c, Ruột để ngoài ra
d, Nở từng khúc ruột
e, Vắt chân lên cổ
Bài tập 3
Đặt câu:
+ Công chúa nước Nam có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành
+ Con người có thể dời non lấp biển
+ Từ xưa đến nay có biết bao nhiêu người đã từng mong muốn lấp biển vá trời
+ Trong những lần xông pha như thế này cần phải có những con người mình đồng da sắt
+ Tôi đã nghĩ nát óc ra rồi mà vẫn không tìm ra cách giải bài toán này
Bài tập 4
+ Đen như cột nhà cháy
+ Xanh như tàu lá
+ Ăn như rồng cuốn, uống như rồng ho, làm như mèo mửa.
+ Gầy như que củi
+ Ngáy như sấm
5. Bài tập 5: Viết một đoạn văn hay làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
 4. Củng cố: Nói quá và tác dụng của biện pháp nói quá
 5. Dặn dò: Chuẩn bị soạn bài ôn tập truyện ký Việt Nam 
****************************************************************
Tuần 10 	 Ngày soạn:
Tiết 38	 Ngày dạy:
ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Hệ thống hoá các truyện kí Việt Nam đã học từ đầu học kỳ trên các mặt đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. 
2.Thái độ: Bước đầu thấy được một phần quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đã hoàn thành cơ bản vào nửa đầu thế kỷ XX
3.- Rèn kĩ năng: Ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết luận trong quá trình ôn tập
B. CHUẨN BỊ:
	GV: Giáo án-tư liệu tham khảo. HS: Chuẩn bị bài mới
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	 1. Ổn định lớp.
 2. Bài cũ:
 3. Bài mới
Hoạt động 1 : Hướng dẫn ôn tập theo 3 câu hỏi của sgk
	G/v định hướng khái niệm truyện kí : Chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật, truện (truyện ngắn, tiểu thuyết) và kí (hồi kí, phóng sự, tuỳ bút)
Câu 1 : Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học theo mẫu đã cho ở sgk
	G/v kiểm tra phần chuẩn bị của h/s, gọi một h/s lên trình bày phần chuẩn bị của mình về từng văn bản theo từng mục cụ thể. H/s nhận xét, g/v tổng hợp kết quả đúng lên máy chiếu(g/v lập bảng thống kê theo mẫu)
TT
Tên văn bản
Tên tác giả
Năm xuất bản
Thể loại
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
Tôi đi học
Thanh Tịnh 
1941
Truyện ngắn
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học
Tự sự kết hợp với trữ tình, kể truyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm 
2
Trong lòng mẹ
Nguyên Hồng 
1940
Hồi kí
Nỗi cay đắng- tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ 
- Tự sự kết hợp với trữ tình. Kể truyện kết hợp miêu tả và biểu cảm, đánh giá
- Cảm xúc và tâm trạng nồng nà, mãnh liệt, sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo
3
Tức nước vở bờ 
Ngô Tất Tố 
1939
Tiểu thuyết 
- Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nữa phong kiến, tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo
- Ca ngợi những phong cách cao quý và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu, cúng là của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng
- Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tư tưởng lạc quan
- Xây dung tình huống truyện bất ngờ, có cao trào giải quyết hợp lí
- Xây dung, miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác
4
LãoHạc 
Nam Cao 
1943
Truyện ngắn 
Số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng 8 . Thái độ trân trọng của tác giả đối với họ 
Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sống động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của một số nhân vật. Cách kể truyện mới mẻ linh hoạt. Ngôn ngữ kể truyện và miêu tả người rất chân thực, đậm đà chất nông thôn, nông dân và triết lí nhưng rất giản dị, tự nhiên
Câu 2 : H/s đọc yêu cầu của bài tập 2 
	- G/v yêu cầu h/s nhắc lại các tác phẩm truyện kí trung đại ở lớp 6 (Mẹ hiền dạy con, con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi, cốt ở tấm lòng)
	- G/v yêu cầu h/s nhắc lại các tác phẩm tryện kí ở lớp 7 
	Ra đời thời kì 1900 – 1945 (truyện kí hiện đại Việt nam) : Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tiến, Dế mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài, một món quà của lúa non : Cốm của Thạch Lam.
	- Từ đó g/v cho h/s so sánh, phân tích thấy rõ những điểm giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản 2, 3, 4 
	1, Giống nhau : 
	a, Thể loại văn bản tự sự
	b, Thời gian ra đời : (1930 – 1945)
	c, Đề tài, chủ đề : Con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả, đi sâu vào miêu tả số phận của những con người cực khổ, bị vùi dập.
	d, Giá trị tư tưởng : Chan chứa tư tưởng nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa)
	e, Giá trị nghệ thuật: Bút pháp chân thực, hiện thực gần gũi với đời sống, ngôn ngữ rất giãn dị, cách kể truyện và miêu tả, tả người, tả tâm lý rất cụ thể, hấp dẫn.
G/v tổng hợp, kết luận : Đó là đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực Việt Nam trước cách mạng tháng 8 – dòng văn học được khơi nguồn vào những năm 20, phát triển mạnh mẽ rực rỡ vào những năm 1930 – 1945, trong đó văn học hiện thực phê phán Việt Nam đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam về nhiều mặt : Đề tài, chủ đề, thể loại đến xây dung nhân vật, ngôn ngữ.
	- G/v hướng dẫn h/s tìm ra điểm khác nhau, sau đó nhận xét, tổng hợp, chiếu bảng mẫu 2 
 2. Khác nhau:
Văn bản: Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng
	? Phương thức biểu đạt: Hồi kí (tiểu thuyết, tự thuật, tự sự trữ tình).
	 Đề tài, chủ đề cụ thể: Tình cảnh khốn khổ của đứa trẻ mồ côi; mẹ đi lấy chồng ở xa. 
	? Nội dung chủ yếu: Nỗi đau xót tủi hận và tình cảm thương nhớ mẹ khi ở xa; cảm xúc hạnh phúc nồng nàn khi được nằm trong lòng mẹ.
	? Đặc sắc nghệ thuật: Giọng văn vừa chân thành vừa tha thiết; cảm xúc tuôn trào, chan chứa, mãnh liệt; so sánh liên tưởng mới mẻ.
Văn bản: Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố:
	? Phương thức biểu đạt: Tiểu thuyết (tự sự).
	? Đề tài, chủ đề cụ thể: Người nông dân cùng khổ, bị đè nén, áp bức đã uất ức vùng lên.
	? Nội dung chủ yếu: Tố cáo chế độ bất nhân, tàn ác và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh vùng lên đấu tranh của người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
	? Đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, và hành động trong thế đối lập, tương phản với các nhân vật khác, kể chuyện và miêu tả rất sinh động.
Văn bản: Lão Hạc – Nam Cao:
	? Phương thức biểu đạt: Truyện ngắn (tự sự có xem trữ tình).
	? Đề tài, chủ đề cụ thể: Một ông già nông dân nghèo, giàu lòng tự trọng đã dằn vặt đau khổ vì trót lừa một con chó, đã tự tử vì muốn giữ bằng được mảnh vườn cho con.
	? Nội dung chủ yếu: Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
	? Đặc sắc nghệ thuật: Nhân vật được miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc; câu chuyện được kể một cách linh hoạt; giọng văn trầm buồn, chân thực kết hợp với trữ tình và triết lí.
? Về phong cách riêng của từng nhà văn có gì khác nhau?
	- Nhà văn Thanh Tịnh: Chất văn tự sự trữ tình tha thiết, êm ái, nhẹ nhàng bằng ngòi bút giàu chất thơ.
	- Nhà văn Nguyên Hồng: Vừa chân thành, tha thiết, cảm xúc tuôn trào chan chứa, mãnh liệt, nồng nàn.
	- Nhà văn Ngô Tất Tố: Giọng văn hiện thực khoẻ khoắn, mạnh mẽ, sắc sảo, tình huống truyện giàu kịch tính, diễn biến hành động bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí.
	- Nhà văn Nam Cao: Giọng văn trầm buồn, chân thực, tha thiết mà giàu tính triết lí; cách dẫn truyện tự nhiên, toả sáng vẻ đẹp tâm hồn.
? Tư tưởng của các tác giả được thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
	- Hồi kí “Trong lòng mẹ” cho thấy tư tưởng tiến bộ vượt xa thời đại mình sống của nhà văn Nguyên Hồng: Lúc đó mà tác giả dám phát biểu quan niệm của mình: “Giá những khổ cực lạc hậu đày đoạ mẹ tôi là mới thôi” Þ tiến bộ.
	- Quan niệm tư tưởng trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố còn hạn chế: Nhà văn để cho chị Dậu đánh lại người nhà lí trưởng để rồi chấp nhận “thà ngồi tù” - để chị Dậu hành động tự phát như vậy, trong khi đó (1939 tác phẩm ra đời Þ 1930 đã có ánh sáng của Đảng soi đường. (và kết thúc tác phẩm cũng là “tắt đèn” “chị Dậu chạy ra ngoài trời, trời tối đen như mực, tối đen như cái tiền đồ của chị”.
	- Quan niệm tư tưởng của Nam Cao cũng có hạn chế: Tác giả để cho người nông dân – Lão Hạc chết quá bi đát, chưa tìm ra lối thoát cho người nông dân (trong khi phong trào công nông dân xô viết Nghệ Tĩnh 1930 – 1931 đã đấu tranh rất mạnh mẽ, đã thắng lợi, đã xây dựng được chính quyền xô viết trong mấy tháng mà tác phẩm này ra đời năm 1943). 
? Nhận xét về thể loại các văn bản truyện kí đã học ở lớp 8?
	Thể loại phong phú: Truyện ngắn, hồi kí, tiểu thuyết.
? Nội dung chủ yếu của truyện ngắn Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ đã đêm đến cho em những hiểu biết sâu sắc như thế nào về xã hội, về con người thời ấy?
	- Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
	-Tình cảnh khốn cùng thảm thương của người nông dân dưới ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến.
	- Bộ mặt xấu xa, độc ác của bọn thống trị xã hội, tha hồ tác oai tác quái, hành hạ người nông dân nghèo.
	- Vẻ đẹp tâm hồn, nhân phẩm cao quí và sức sống tiềm tàng của người nông dân.
Câu 3 : H/s đọc phần chuẩn bị của mình trước lớp, g/v nhận xét, sữa chữa 
 4. Củng cố: Nội dung cơ bản
 5. Dặn dò: soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000
*****************************************************
Tuần 10 	 Ngày soạn:
Tiết 39	 Ngày dạy:
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
(Văn bản nhật dụng)
A. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả giải trình.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo lên tính thuyết phục của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
	- KNS: 
	- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường .
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản .
- Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường .
B. CHUẨN BỊ:
	Giáo viên: Giáo án, tư liệu. Học sinh: Chuẩn bị bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	 1. Ổn định lớp.
 2. Bài cũ.
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu một vài thuật ngữ chuỵên môn.
- Yêu cầu: Đọc: rõ ràng, rành mạch, phát âm đúng các thuật ngữ chuyên môn.
- 2 học sinh đọc nối nhau hết một văn bản?
- Theo em văn bản này thuộc kiểu văn bản nào?
- Bố cục của văn bản gồm mấy phần, nêu nội dung của từng phần?
I. Tìm hiểu chung:
1.Đọc, từ khó, xuất xứ.
2.Thể loại:
 Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề khoa học tự nhiên.
 3. Bố cục: 3đoạn
- Đoạn 1 (Mở bài): Từ đầuni lông à Thông báo về ngày trái đất 
- Đoạn 2 (Thân bài): Tiếp theo môi trườngà Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng
- Đoạn 3 (Kết bài): Còn lạià Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường trái đất
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
Giáo viên: Giảng về nhu cầu của việc sử dụng bao nilông.
? Việc sử dụng bao nilông có lợi hay có hại?
Học sinh: Hoạt động nhóm tìm hiểu.
Giáo viên: Yêu cầu đại diện nhóm trình bày. Nhóm khác bổ sung.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung thêm và chốt.
Giáo viên: Hằng năm 100.000 con thú bị chết do nốut phải nilông.
? Cuộc sống con người- môi trường như thế nào nếu chúng ta ngày càng sử dụng nhiều bao bì nilông.
? Muốn bảo vệ cuộc sống xung quanhta các nhà khoa học đã đè ra biện pháp gì?
Học sinh: Nêu trong sách giáo khoa
? Những biện pháp này có giải quyết vấn đề mộtc cách triệt để chưa, vì sao?
? Vấn đề này phải chăng chỉ của một quốc gia? Lời kêu gọi có ý nghĩa gì?
? Qua thông điệp em tự cảm thấy mình sẽ làm gì?
? Với gia đình và người thân em sẽ làm gì?
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh đi đến tổng kết.
II. Phân tích:
1. Những tác hại cơ bản của việc sử dụng bao nilon :
- Gây ô nhiễm môi trường nặng và hàng loạt các vấn đề.
+ Gây bẩn, mất mĩ quan, cản trở sự phân huỷ đất →cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của động và thực vật.
+ Khí độc → ung thư, giảm khả năng miễn dịch của cơ thể,dị tật bẩm sinh
→ Cuộc sống bị đe doạ, môi trường sẽ bị huỷ hoại(nếu sử dụng) bởi tác hại của bao nilông.
 2. Những biện pháp hạn chề và lời kêu gọi:
- Hạn chế ối đa việc sử dụng bao nilông.
- Tuyên truyền về thiên nhiên cho mọi người→ Những biện pháp có thể tiến hành được. Tác động vào ý thức của con người, tự giác hạn chế sử dụng bao nilông và đẻ có ý thức thực hiện biện pháp một cách lâu dài.
- Việc sử dụng bao nilông là thói quen không chỉ của một người- một quốc gia mà của toàn thế giới.Việc xuất hiện thông điệp ở Việt Namlà thật sự cần thiết. Hãy vì nhân loại và tráchđối với nhân loại. Thực hiện thông điệp ấy tự nguyện xuất phát từ nhận thức của con người.
III. Tổng kết: Ghi nhớ: sách giáo khoa.
 4. Củng cố: Vấn đề môi trường và vấn đề sử dụng bao bì ni- lông
 5. Dặn dò: Giữ gìn vệ sinh tại những nơi đi đến và nơi sinh hoạt, sống..
	 Chuản bị bài Nói giảm nói tránh
*****************************************************
Tuần 10 	Ngày soạn:
Tiết 40	Ngày dạy:
 NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
A. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức
- Khái niệm nói giảm nói tránh.
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật.
- Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự.
	- KNS: Kinh nghiệm cách sử dụng phép tu từ Nói giảm nói tránh
B. CHUẨN BỊ:
	GV: Giáo án-tư liệu tham khảo. HS: Chuẩn bị bài mới
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	 1. Ổn định lớp.
 2. Bài cũ:
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết
G/v chiếu bài tập 1 lên bảng
? Những từ ngữ in đậm trong VD có ý nghĩa gì?
? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?
? Tìm những từ đồng nghĩa với từ chết có tính chất giảm nhẹ, tránh đI sự đau buồn
H/s tiếp tục quan sát VD 2,3 trên máy chiếu?
? Vì sao câu văn trên tác giả dùng từ “Bầu sữa” mà không dùng một từ khác cùng nghĩa?
? Cách nói nào trong VD 3 nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe?
? Vậy nói giảm nói tránh là gì?
Tác dụng của nói giảm nói tránh
H/s đọc to ghi nhớ 
? Từ phân tích VD trên theo em có những cách nói giảm nói tránh nào? Cho VD? 
? Bài tập như sau:
* Cho biết giá trị biểu cảm trong các cách nói giảm, nói tránh sau:
1. Bác Dương thôi đã, thôi rồi. (Nguyễn Khuyến).
2. Thân lươn bao quản lấm đầu. (Nguyễn Du).
3. Bà về năm ấy làng treo lưới. (Tố Hữu).
Þ Câu 1: Bác Dương – người bạn của Nguyễn Khuyến qua đời, để nói giảm bớt đi nỗi đau mất mát, nhà thơ đã viết: “thôi đã, thôi rồi.”
Þ Câu 2: Khi bị mụ tú bà đánh đập vì Kiều không chịu tiếp khách ở lầu xanh, vì quá đau đớn mà đành chấp nhận dấn thân vào cõi ô nhục, làm cái nghề nhơ bẩn đó ® để giảm bớt nỗi đau đớn nhục nhằn, Nguyễn Du đã dùng từ ngữ “bao quản lấm đầu”.
Þ Câu 3: Để giảm bớt nỗi đau từ biệt, Tố Hữu đã nói tránh đi bằng cách dùng từ “bà về”.
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh:
* Ví dụ : 
 đi gặp cụ Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác
- Đi
- Chẳng còn
=> Điều đó nói về cái chết => Nói như thế để giảm nhẹ, tránh đi phần nào đau buồn
* Chết : Đi, về, quy tiên, từ trần
* Bầu sữa => Tránh sự thô tục
* Cách nói thứ hai tế nhị, nhẹ nhàng hơn đối với người nghe
* Ghi nhớ : sgk 
II. Các cách nói giảm, nói tránh: 
Có thể nói giảm, nói tránh theo nhiều cách:
1. Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt:
Ví dụ: Thay từ chết bằng các từ khác cùng nghĩa như: đi, về, hi sinh, từ trần, mất, qui tiên
2. Dùng cách nói phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá:
Ví dụ: Thay vì nói: “Câu chuyện của anh dở lắm” bằng cách nói: “Câu chuyện anh kể không được hay lắm”.
3. Dùng cách nói vòng:
Ví dụ: Thay vì nói: “Em học còn kém lắm” bằng cách nói: “Em cần phải cố gắng học nhiều hơn nữa”.
4. Dùng cách nói trống:
Ví dụ: Thay vì nói: “Ông ấy bị thương nặng thế thì không thể sống lâu được nữa đâu” bằng cách nói: “Ông ấy thế thì không con lâu được nữa đâu!”.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
 Trong văn chương nói giảm nói tránh được xem như là một phép tu từ (nó có giá trị nghệ thuật nhất định)
Hãy lấy ví dụ và phân tích 
G/v tiểu kết về tác dụng của dùng nối giảm nói tránh 
Điền từ ngữ nói giảm, nói tránh sau đây vào chỗ trống (): Đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.
? Lời giải? Một em đứng tại chỗ giải bài này?
? Đọc đề, cho biết yêu cầu của đề?
? Giải bài tập 2?
Hướng dẫn học sinh tự làm.
? Đọc đề bài, nêu yêu cầu của đề?
? Lời giải? (đặt 5 câu)
III. Luyện tập :
* Trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao viết : 
- Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo à! 
=> Đi đời : Bị giết => dùng nói giảm nói tránh không gây cảm giác không hay, ghê sợ với người nghe vừa hàm ý xót xa, luyến tiếc đượm chút mỉa mai cái thân phận mình : Rất thương con chó, nhưng vì cảnh ngộ chớ trêu mà đành bán nó đi của nhân vật lão Hạc 
 Như vậy ở đay tác giả dùng nói giảm nói tránh cho nhân vật phản ánh đúng tâm trạng của nhân vật trong từng tình huống cụ thể 
* Dùng nói giảm nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe góp phần tạo phong cánh nói năng đúng mực của con người có giáo dục, có văn hoá
Bài tâp 1 : H/s làm bài tập 
G/v gọi h/s lên bảng chữa từng câu 
	a,  đi nghỉ
	b,  chia tay nhau
	c,  khiếm thị
	d,  có tuổi
Bài tập 2 : H/s làm cá nhân 
	a2 b2 c1 d1 e2 
Bài tập 3 : H/s làm theo nhóm (chơi trò tiếp sức)
“Cậu mặc cái áo này xấu lắm” ® chuyển thành: “Cậu mặc cái áo này không được đẹp lắm”.
Chị ấy dạo này yếu lắm ® Chị ấy dạo này không được khỏe lắm.
Anh ấy hồi này hay nóng nảy, cáu giận một cách vô cớ ® Anh ấy dạo này không được bình tĩnh lắm.
Cô gái này xấu lắm ® Cô gái này không được ưa nhìn lắm.
Ngôi nhà này chặt chội quá! ® Ngôi nhà này không được rộng rãi cho lắm!
Bài tập 4 : H/s thảo luận, phát biểu
Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức đọ sự thật thì không nên nói giảm nói tránh vì như thế là bất lợi 
 4. Củng cố: Nói giảm nói tránh và vai trò trong đời sống.
	5. Dặn dò: Về nhà củng cố và làm đủ 4 bài tập vào vở và học thuộc bài. Ôn tập, tiết sau kiểm tra Văn

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 10 day du 20122013.doc