Đề thi kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I - Phạm Thị Sang

Đề thi kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I - Phạm Thị Sang

A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm)

 Học sinh làm bài trên giấy in đề thi.

 Đọc kỹ đoạn văn và các câu hỏi, sau đó đánh dấu x vào câu trả lời em cho là đúng nhất:

 “Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương gìa. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.

 Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cơn mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bổng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yếu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm ”

 (trích: SGK Ngữ văn 7 – tập 1)

 Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?

 a. Mùa xuân của tôi b. Một thứ quà của lúa non: cốm

 c. Sài gòn tôi yêu d. Tiếng gà trưa.

 Câu 2: Đoạn văn đươc viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

 a. Miêu tả b. Biểu cảm

 c. Tự sự d. Nghị luận

Câu 3: Tác giả đoạn văn trên là ai?

 a. Vũ Bằng b. Xuân Quỳnh

 c. Minh Thương d. Thạch Lam

 

doc 5 trang Người đăng haiha338 Lượt xem 272Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kỳ I - Phạm Thị Sang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC ĐAKPƠ	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KỲ I:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU	Môn: Ngữ văn – lớp 7
ĐỀ A
GV ra đề: Phạm Thị Sang	Thời gian làm bài: 90’
--------------------------------
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) 
	Học sinh làm bài trên giấy in đề thi.
	Đọc kỹ đoạn văn và các câu hỏi, sau đó đánh dấu x vào câu trả lời em cho là đúng nhất:
	“Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương gìa. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.
	Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cơn mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bổng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yếu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm”
	(trích: SGK Ngữ văn 7 – tập 1)
	Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
	o a. Mùa xuân của tôi	o b. Một thứ quà của lúa non: cốm
	o c. Sài gòn tôi yêu	o d. Tiếng gà trưa.
	Câu 2: Đoạn văn đươc viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
	o a. Miêu tả	o b. Biểu cảm
o c. Tự sự	o d. Nghị luận
Câu 3: Tác giả đoạn văn trên là ai?
o a. Vũ Bằng	o b. Xuân Quỳnh
o c. Minh Thương	o d. Thạch Lam
Câu 4: Dòng nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với thành phố Sài Gòn?
o a. Sài Gòn vẫn trẻ.
o b. Tôi thì đương già.
o c. Ba trăm năm so với ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán.
o d. Tôi yêu Sài Gòn d diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái.
Câu 5: Từ nào đồng nghĩa với từ “trẻ”?
o a. Cây tơ	o b. Xuân
o c. Nõn nà	o d. Ngọc ngà
Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào trái nghĩa với từ “trân trọng”?
o a. Tưới tiêu	o b. Chăm bón
o c. Giữ gìn	o d.	Coi thường
Câu 7: Trong đoạn văn trên người viết sử dụng đại từ ngôi thứ mấy?
o a. Ngôi thứ ba	o b. Ngôi thứ hai
o c. Ngôi thứ nhất số ít	o d. Ngôi thứ nhất số nhiều
Câu 8: Dòng nào dưới đây là thành ngữ?
o a. Tưới tiêu, chăm bón	o b. Thay da đổi thịt
	o c. Trân trọng, giữ gìn	o d. Đương độ nõn nà.
B/ PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
	Học sinh làm bài trên giấy thi.
	Đề: Cảm nghĩ của em khi đi qua cánh đồng lúa chín hoặc một vườn cây ăn quả sắp đến mùa thu hoạch.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐAKPƠ	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KỲ I:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU	Môn: Ngữ văn – lớp 7
GV ra đề: Phạm Thị Sang	Thời gian làm bài: 90’
ĐỀ B
--------------------------------
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) 
	Học sinh làm bài trên giấy in đề thi.
	Đọc kỹ đoạn văn và các câu hỏi, sau đó đánh dấu x vào câu trả lời em cho là đúng nhất:
	“Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương gìa. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt, miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón, trân trọng giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.
	Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cơn mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bổng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yếu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm”
	(trích: SGK Ngữ văn 7 – tập 1)
Câu 1: Tác giả đoạn văn trên là ai?
o a. Vũ Bằng	o b. Xuân Quỳnh
o c. Minh Thương	o d. Thạch Lam
 Câu 2: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
	o a. Mùa xuân của tôi	o b. Một thứ quà của lúa non: cốm
	o c. Sài gòn tôi yêu	o d. Tiếng gà trưa.
Câu 3: Trong đoạn văn trên người viết sử dụng đại từ ngôi thứ mấy?
o a. Ngôi thứ ba	o b. Ngôi thứ hai
o c. Ngôi thứ nhất số ít	o d. Ngôi thứ nhất số nhiều
Câu 4: Đoạn văn đươc viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
	o a. Miêu tả	o b. Biểu cảm
o c. Tự sự	o d. Nghị luận
Câu 5: Dòng nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với thành phố Sài Gòn?
o a. Sài Gòn vẫn trẻ.
o b. Tôi thì đương già.
o c. Ba trăm năm so với ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán.
o d. Tôi yêu Sài Gòn d diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu chứa nhiều ngang trái.
Câu 6: Từ nào đồng nghĩa với từ “trẻ”?
o a. Cây tơ	o b. Xuân
o c. Nõn nà	o d. Ngọc ngà
Câu 7: Dòng nào dưới đây là thành ngữ?
o a. Tưới tiêu, chăm bón	o b. Thay da đổi thịt
	o c. Trân trọng, giữ gìn	o d. Đương độ nõn nà.
Câu 8: Trong các từ sau đây, từ nào trái nghĩa với từ “trân trọng”?
o a. Tưới tiêu	o b. Chăm bón
o c. Giữ gìn	o d.	Coi thường
B/ PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
	Học sinh làm bài trên giấy thi.
	Đề: Cảm nghĩ của em khi đi qua cánh đồng lúa chín hoặc một vườn cây ăn quả sắp đến mùa thu hoạch.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐAKPƠ	ĐÁP ÁN ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KỲ I:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU	Môn: Ngữ văn – lớp 7
GV ra đề:	Thời gian làm bài: 45’
--------------------------------
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHO CẢ 2 ĐỀ
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) 
	Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
	ĐỀ A: 
1c	; 	2b	; 	3c	;	4d
5b	; 	6d	; 	7c	; 	8b
	ĐỀ B:
1c	; 	2d	;	3d	;	4c	
5d	;	6c	;	7c	; 	8b
B/ PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm)
	1/ Yêu cầu chung:
	Xác định đúng yêu cầu của đề bài, biết thể hiện suy nghĩ, tình cảm của bản thân về cánh động lúa hay vườn cây ăn quả.
	- Bài viết có bố cục cân đối, trọn vẹn đủ ba phầ: mở bài, thân bài, kết bài. 
	- Không mắc các lỗi thông thường (chính tả, dùng từ, đặt câu) chữ viết cẩn thận.
	- Văn viết lưu loát, giàu hình ảnh, tình cảm biểu hiện phải chân thành.
	2/ Chuẩn cho điểm:
	Điểm 6: 
Thực hiện tốt các yêu cầu trên, có sáng tạo, cảm xúc.
	Điểm 5: 
Bài viết cơ bản đạt yêu cầu trên.
Bố cục khá cẩn thận, rõ ràng.
Diễn đạt lưu loát, có hình ảnh.
Sai không quá 5 lỗi các loại.
Điểm 3, 4: 
Biết viết một bài văn diễn cảm, đáp ứng khoảng ½ các yêu cầu trên.
Bài viết trọn vẹn, diễn đạt rõ ý, có thể có ý còn sơ lược.
Sai không quá 8 lỗi các loại.
Điểm 1.2: 
- Chưa nắm vững kỹ năng và bố cục của bài văn biểu cảm hoặc biết viết văn biểu cảm nhưng bố cục chưa trọn vẹn, ý sơ sài.
Diễn đạt còn hạn chế.
Sai trên 10 lỗi dùng từ diễn đạt.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_kiem_tra_mon_lich_su_lop_7_hoc_ky_i_pham_thi_sang.doc