Đề cương ôn tập học kì I môn: Ngữ văn 8 kì 1 chuẩn

Đề cương ôn tập học kì I môn: Ngữ văn 8 kì 1 chuẩn

A. VĂN HỌC :

1. Hệ thống hóa các văn bản truyện kí Việt Nam đã học (Ôn tập truyện kí )

2. Tóm tắt các văn bản truyện kí Việt Nam và nêu ý nghĩa.

3. Nắm các khái niệm như :Truyện ngắn ,tiểu thuyết,hồi kí .

4. Nêu sơ lược về các tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm trong truyện kí Việt Nam.

5. Nội dung chủ yếu ,nghệ thuật đặc sắc, thể loại, tác giả của phần văn học nước ngoài đã học .

6. Nêu nội dung, biện pháp , ý nghĩa ,thể loại của các văn bản nhật dụng .

7. Học thuộc lòng những baì thơ ? Nắm nội dung ,nghệ thuật của các văn bản đó?

 Các câu hỏi có thể là :

 1. Qua văn bản “Tôi đi học”(Thanh Tịnh), em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của người lớn (ông đốc , thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh ) đối với các em bé lần đầu đi học ?

 2.Tình thương yêu mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh (Trong văn bản “Trong lòng mẹ –Nguyên Hồng ) thể hiện như thế nào ?

 3.Em hiểu thế nào về nhan đề “Tức nước vỡ bờ” (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)? Theo em, đặt tên như vậy có thỏa đáng không?

 4. Nhận xét về hai nhân vật Ông Giáo và Lão Hạc ( Nam Cao) để thấy tình người với người trong văn bản ?

 5. Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện “Em bé bán diêm” nói chung và đoạn kết truyện nói riêng.

 6. Những nét hay và dở của Xan chô pan xa vàĐôn ki hô tê , em học được gì ?

 7.Nguyên nhân sâu xa nào quyết định tâm trạng hồi sinhcủa Giôn Xi ?Hành động của cụ Bơ Men cho em suy nghĩ gì? Thế nào là kiệt tác nghệ thuật theo quan niệm của O-Hen-ry ?

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 668Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn: Ngữ văn 8 kì 1 chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
Năm học :2011 - 2012
MÔN : Ngữ Văn 8
A. VĂN HỌC :
Hệ thống hóa các văn bản truyện kí Việt Nam đã học (Ôn tập truyện kí ) 
Tóm tắt các văn bản truyện kí Việt Nam và nêu ý nghĩa.
Nắm các khái niệm như :Truyện ngắn ,tiểu thuyết,hồi kí .
Nêu sơ lược về các tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm trong truyện kí Việt Nam.
Nội dung chủ yếu ,nghệ thuật đặc sắc, thể loại, tác giả của phần văn học nước ngoài đã học .
Nêu nội dung, biện pháp , ý nghĩa ,thể loại của các văn bản nhật dụng . 
Học thuộc lòng những baì thơ ? Nắm nội dung ,nghệ thuật của các văn bản đó?
 Các câu hỏi có thể là :
 1. Qua văn bản “Tôi đi học”(Thanh Tịnh), em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của người lớn (ông đốc , thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh ) đối với các em bé lần đầu đi học ? 
 2.Tình thương yêu mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh (Trong văn bản “Trong lòng mẹ –Nguyên Hồng ) thể hiện như thế nào ?
 3.Em hiểu thế nào về nhan đề “Tức nước vỡ bờ” (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)? Theo em, đặt tên như vậy có thỏa đáng không?
 4. Nhận xét về hai nhân vật Ông Giáo và Lão Hạc ( Nam Cao) để thấy tình người với người trong văn bản ?
 5. Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện “Em bé bán diêm” nói chung và đoạn kết truyện nói riêng.
 6. Những nét hay và dở của Xan chô pan xa vàĐôn ki hô tê , em học được gì ?
 7.Nguyên nhân sâu xa nào quyết định tâm trạng hồi sinhcủa Giôn Xi ?Hành động của cụ Bơ Men cho em suy nghĩ gì? Thế nào là kiệt tác nghệ thuật theo quan niệm của O-Hen-ry ?
 8.Trong đoạn trích Hai cây phong , ai đã trồng hai cây phong ấy và gởi vào đó ước mơ gì ?
 9. Vì sao ngày 22/04/2000 VN phát đi thông điệp: “Một ngày  ni lông.”? Theo em, một ngày không dùng bao bì ni lông có lợi ích gì?
 10. : Đối với những người xung quanh , việc hít phải thuốc lá của người hút có thể gây ra những tác hại ntn ? Bản thân em làm gì ?
 11.Qua văn bản “Bài toán dân sô”, em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xh ? Bản thân em làm gì ?
 12. Đập đá Côn Lôn cho em thấy chí làm trai phải như thế nào ? Bản thân em làm gì ? 
 B. TIẾNG VIỆT :
Nêu khái niệm và đặc điểm của trường từ vựng?
-Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa .
-Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Các trường từ vựng nhỏ trong trường từ vựng lớn có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau
-Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
Đặc điểm và công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh ? Viết một đoạn văn có sử dụng cả hai loại từ này ?
+ Đặc điểm : từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.
 + Công dụng : gợi hình ảnh âm thanh cụ thể sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người: hu hu, ư ử...
- Công dụng: gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
Viết đoạn văn : 
3.Thế nào là trợ từ ,thán từ ,tình thái từ ? Cho ví dụ ?
- Trợ từ : là những từ chuyên đi kèm 1 từ ngữ trong caauddeer nhấn mạnh ,biểu thị thái độ giá trị sự vật , sự việc được nói đén.
- Th¸n tõ: lµ nh÷ng tõ dïng ®Ó béc lé c¶m xóc hoÆc dïng ®Ó gäi ®¸p.
- > Th¸n tõ lµ mét c©u ®Æc biÖt.
4.Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ? Nêu cách sử dụng của hai loại từ này ?
-Khác với từ toàn dân từ địa phương là từ chỉ sử dụng ở 1 địa phương nhất định.
-Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định 
* Cách sử dụng : Khi sử dụng cần lưu ý đến đối tượng giao tiếp, t/huống gtiếp, hcảnh gtiếp để đạt hiệu quả gtiếp cao .
 - Không nên lạm dụng lớp từ ngữ này một cách tuỳ tiện vì nó dễ gây ra sự tối nghĩa , khó hiểu 5. Đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ ,nói quá ,nói giảm nói tránh ? Nêu một vài ví dụ để minh họa ?
- Nói quá: - Cách nói không đúng với thực tế.
Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Tác dụng: Nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
=> Nói giảm nói tránh: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyểnchuyển, nhằm gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, hoặc thô tục, thiếu lịch sự
-Nêu một vài ví dụ để minh họa ?
6.Thế nào là câu ghép ? Có mấy cách nối các vế câu trong câu ghép ?Nêu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ?
-Câu ghép : là câu do 2 hoặc nhiều cụm c-v không bao chứa nhau tạo thành . mỗi cụm c-v này được gọi là 1 vế câu
* Cách nối các vế câu ghép: - 2 cách nối 
- Nối bằng quan hệ từ - Không dùng từ nối
*Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu : các vế quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
- Quan hệ nguyên nhân – hệ quả. - > Các vế có quan hệ mục đích.
- > Quan hệ điều kiện – kết quả. - > Các vế có quan hệ tương phản.
- > Quan hệ từ: Nếu – thì, mặc dù – nhưng ; Tuy nhưng...
7.Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn,dấu hai chấm,dấu ngoặc kép ?
*Công dụng dấu ngoặc kép : ->Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
-Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
-Đánh dấu lời nói có ý mỉa mai.
-Đánh dấu tên của các tác phẩm.
* dấu ngoặc đơn : ->Dùng để đánh dấu phần chú thích(giải thích,thuyết minh,bổ xung thêm)
*Dấu hai chấm-Báo trước một lời thoại,một lời dẫn,hay một lời thông báo.
-Đánh dấu phần giải thích,thuyết minh.
8.Giải tất cả các bài tập trong sgk
C. TẬP LÀM VĂN :
1.Thế nào là chủ đề của văn bản và tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
*Chủ đề của VB: là đối tượng và vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả nêu lên,đặt ra trong VB.
- Tính thống nhất về chủ đề của VB: là chỉ biểu đạt nội dung mà chủ đề đã xác định không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
2.Nêu cách trình bày nội dung phần thân bài ?
- Trình bày theo trình tự tùy thuộc vào kiểu văn bản 
- Trình tự sắp xếp các sự việc phần thân bài: theo thời gian không gian, theo sự phát triển của sự việc ....
2.Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản ?
* Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản 
 -. Dùng từ ngữ để liên kết các đọan văn.
 -Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn 
3.Thế nào là tóm tắt một văn bản tự sự ? Nêu các bước tóm tắt ?
*Những yêu cầu đối với một văn bản tóm tắt :
-Đáp ứng đúng mục đích, yêu cầu cần tóm tắt. - Bảo đảm tính khách quan
- Bảo đảm tính hoàn chỉnh - Bảo đảm tính cân đối 
* Các bước tóm tắt văn bản tự sự 
- Đọc kỹ toàn bộ vb cần tóm tắt để nắm chắc ndung của vb, hiểu đúng chủ đề của vb.
- Xác định nội dung chính cần tóm tắt : Lựa chọn những sviệc chính và nvật chính .
- Sắp xếp cốt truyện tóm tắt theo một trình tự hợp lí .
- Viết vb tóm tắt bằng lời văn của mình 
4 .Thế nào là văn bản thuyết minh ? Mục đích của văn bản thuyết minh là gì ?
5.Để làm tốt một bài văn thuyết minh ,người làm văn cần phải thực hiện như thế nào ?
6.Nêu bố cục của bài văn thuyết minh ?
7. Lập dàn ý cho các đề bài sau :
	 + Đề 1 : Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
 + Đề 3 : Kể về một việc làm khiến bố, mẹ, thầy cô, ..vui lòng.
	+ Đề 4 : Thuyết minh đồ vật ( kính đeo mắt, bút bi, phích nước..)
Các dạng đề bài tham khảo . Ngữ Văn 8
 Đề 1 : Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học 
 Ngày đầu tiên khai trường, đó là cái ngày mà chắc hẳn không ai trong chúng ta có thể quên được. Cái ngày ấy đã đánh dấu sự kiện mỗi chúng ta bước vào con đường học tập. Năm nay tôi đã lên lớp 8, đã quá quen với không khí học đường, nhưng nhìn lại chiếc cặp chú tôi tặng tuần trước làm tôi thêm bồi hồi, xao xuyến và nhớ lại những kỉ niệm ngây thơ, bé bỏng của một cậu bé chập chững bước vào cổng trường trong bàn tay gầy guộc nhưng đầy tình thương của bà tôi.
[RIGHT][U]Trích từ[/U]:  [/RIGHT] Ấy là cái ngày mà tôi sẽ không bao giờ quên. Hôm ấy, trời thu se se lạnh, mây bồng bềnh trôi, đó cũng là biểu hiện của một ngày khai trường đang đến, một năm học mới bắt đầu. Tôi nao nao trong lòng những tưởng tượng ngây thơ với tâm trạng một đứa trẻ sắp đối diện với một sự kiện quan trọng. Thực ra lúc đó còn bé, chưa cảm nhận được mấy về ngày khai trường và cũng chẳng biết đó là ngày gì, nhưng thấy sự quan tâm, bận rộn của người lớn phần nào tôi cũng đã nhận ra có cái gì đó quan trọng. Hôm nay bà sẽ là người đưa tôi đến trường, bố mẹ tôi công tác xa nên không thể đưa tôi đi được, nhưng nghe bà tôi nói bố mẹ tôi cũng háo hức cái ngày này lắm. Vùng quê tôi không phải ở thành thị, cũng chẳng phải một nơi nào giàu có, đó là một vùng sông nước mang đầy nét thôn quê và sự dân dã. Trên đường đi học, bà cháu tôi phải đi qua một con sông. Bác lái đò đã chờ sẵn chúng tôi ở đó. Tôi thấy nét mặt của bác tươi hơn mọi ngày, phải chăng đó cũng vì cái ngày hôm nay, cái ngày mà mọi người gọi là “ngày tựu trường” – trong đầu tôi nghĩ vậy. Trên đò có rất nhiều các bạn học sinh cùng các bậc phụ huynh. Tôi để ý thấy từng nét mặt lo lắng trên mặt bọn trẻ, trong đó có cả mấy đứa thường đi thả diều với tôi, cùng với sự chu đáo của người lớn giống như bà tôi vậy. Điều đó càng làm tôi hiểu thêm về tầm quan trọng của ngày này, nhưng cũng chính vì đó mà khiến tôi càng thêm bận tâm. Tâm hồn tôi bấy giờ nặng trĩu nhưng rồi lại nhẹ nhàng như những cánh hoa tươi rực rỡ trong nắng mai cùng những giọt sương sớm bởi bà tôi đang bên cạnh cùng những dập dềnh của sóng nước. Đang mải mê suy nghĩ, chợt tiếng bác lái đò gọi to làm tôi giật mình: “Các cháu xuống nào, chúc các cháu vui vẻ nhé” Câu nói ấy thật quen thuộc bởi mỗi lần tôi đi đò của bác đều được nghe nhưng hôm nay sao câu nói ấy lại in sâu vào tâm trí tôi như vậy. Nó như động lực giúp tôi mạnh mẽ thêm trong tâm trạng như hiện giờ. Tôi mạnh dạn chủ động nắm tay bà bước xuống đò. Làn gió nhè nhẹ thổi qua, xoa đi cái nóng nực khi ngồi đò và cái bồi hồi của tâm trạng. Ô kìa, kia có phải là trường học, nơi mà tôi sẽ đến. Tôi lờ mờ nhận ra như vậy vì thấy nó khang trang và to lớn hơn bất cứ cái nhà nào mà tôi từng gặp. Bà xoa đầu tôi, nhẹ nhàng nói: “Cháu yêu, trường học của chúng ta đây rồi. Đây sẽ là nơi tu dưỡng đạo đức và kiến thức cháu”. Tôi ngẫm nghĩ mãi về câu nói ấy nhưng vẫn không hiểu vế sau, tôi cho rằng đó là một câu nói mang tính chất nghệ thuật mà các anh chị trong làng vẫn thường hay nói văn vẻ. Quả thực tâm trạng tôi mỗi lúc thay đổi. Bây giờ tôi không còn cảm thấy quá sợ nữa nhưng không hiểu sao chân tôi cứ díu lại. Dù vậy nhưng tôi vẫn cố nhảy theo những bước chân của bà. Đi được một đoạn thì ngôi trường đã hiện rõ trước mắt. Trước mặt tôi là một cái cổng trường to lớn với những chữ viết lằng nhằng khó hiểu. Xung quanh đó là hàng trăm các bạn học sinh khác cùng với biết bao tâm trạng, suy nghĩ. Bạn thì níu chân mẹ, người thì mếu máo. Chợt có tiếng khóc òa sau lưng tôi, tôi  ... . Thậm chí người hít phải khói thuốc còn độc hại hơn cả người hút.
 Thời xưa hút thuốc lá được coi là phổ biến. Nhà nghèo thì hút thuốc lá Sài Gòn, Thăng Long, còn những nhà giàu, đại gia thì họ hút cả những điếu xì gà to ngang với mồm mình và những người đó không có hiểu biết, không có kiến thức gì về thuốc lá. Những người hút thuốc còn được coi là văn minh, phong cách. Còn thời nay thuốc lá được coi là những thứ sa sỉ, có hại cho sức khỏe. Tuy có ít người hút hơn hồi xưa nhưng họ lại hút những bao thuốc cao cấp hơn hồi xưa. Những bao Sài Gòn, Thăng Long hút nhẹ thì bây giờ có những bao thuốc hút rất nặng và đắt tiền như: Vinataba, 555, Esse, Vinagôn là thuốc lá có tính gây nghiện, chất độc hại cũng cao hơn thuốc trước.
 Đi trời mưa thấy trời lạnh thì một điếu thuốc được nhét vào mồm, ăn tiệc tùng cũng lại um tùm khói thuốc nhưng bọn họ có biết trong thuốc có bao nhiêu chất độc có thể cướp đi tính mạng của họ bất cứ lúc nào. Nhưng tầng lớp trẻ ngày nay đã văn minh hơn trước, họ đã hiểu biết sâu và rộng hơn về thuốc lá nên họ không hút nữa.
 Thuốc lá có thể khẳng định là một chất độc gây chết người. Nên nếu ai đã nghiện thì hãy cố cai bằng mọi cách và mỗi người nên có ý thức không hút thuốc lá nơi công cộng làm ảnh hưởng đến người khác.
Đề 7.Thuyết minh về cái phích nước ?
 Phích nước là một đồ vật thông dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có nhiều loại và nhiều kích cỡ khác nhau . Loại nhỏ chứa được khoảng nửa lít , loại lớn chứa được hai lít hoặc hai lít rưỡi. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày
 Phích nước được phát minh bởi nhà bác học Ông đã cải tiến chiếc máy dùng để đo nhiệt lượng của một vật nên được gọi là nhiệt lượng kế, vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phòng thí nghiệm. Để thực nghiệm chính xác, yêu cầu của nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giứa nhiệt độ bên trong bính và môi trường bên ngoài. Từ đó, ngừoi ta chế tạo thành loại bình có khả năng cách ly nhiệt, dùng cho giử nước nóng 
Cấu tạo ngoài gồm : Vỏ , quai xách , nắp , thân và đáy .Vỏ phích thương được làm bằng nhôm , nhựa hoặc sắt tráng men in hoa hay hình chim, hình thú rất đẹp. Lớp vỏ còn tiện ích như đáy bằng giúp đặt vững vàng, có quai bằng nhôm hay nhựa giúp cầm và xách khi di chuyển.
 Nắp phích bằng nhôm, nhựa, nút đậy ruột phích bằng gổ xốp để chống mất nhiệt do đối lưu.
Cấu tạo trong gồm : Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Ngoài ra, bên thành trong của 2 lóp nầy còn được tráng bạc để phản chiếu bức xạ nhiệt, giúp ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài (tráng ở thành trong để không bị trầy lúc co xát cũng như không làm ảnh hưởng nước đựng bên trong).Vì là thủy tinh nên rất mỏng và dễ bể, chính vì vậy mà ta cần tới lớp vỏ để bảo vệ.
Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng, mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí. Điểm đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt, sẽ giữ được nhiệt độ lâu hơn. Aùp miệng phích vào tai nghe có tiếng O O là tốt. Tháo đáy phích xem núm thuỷ ngân có còn nguyên vẹn hay không.
Tuy nhiên, ruột phích truyền nhiệt kém, sự thay đổi nhiệt đột ngột như đổ nhanh nứoc nóng vào khi bình đang nguội lạnh, hay đổ nước lạnh vào khi bình đang nóng, đều có thể làm cho bình bị nổ. Từ đó ta nên bảo quản bằng cách :
- Bình mới mua về, sau khi rửa sạch, để ráo nước mới châm nước nóng vào, khi châm lần
đầu hay với một bình đã lâu không sử dụng phải châm từ từ, tốt nhất là chỉ châm một ít,
đậy nắp lại, vài phút sau mới châm tiếp.
 - Sáng sáng, đổ hết nước cũ ra, tráng qua cho sạch hết cặn còn đọng lại trong lòng phích tồi
mới rót nước sôi vào, đậy nắp thật chặt. Hay ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm
nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch thì
chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết.
- Nên để phích xa tầm tay trẻ nhỏ để tránh gây nguy hiểm.
 - Muốn phích giữ được nước sôi lâu hơn, ta không nên rót đầy, chừa một khoảng trống giữa nước sôi và nút phích để cách nhiệt vì hệ số truyện nhiệt của nước lớn hơn không khí gần 4lần. Cho nên nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ môi giới của nước. Nếu có một khoảng trống không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.
- Sau thời gian sử dụng, vỏ kim loại bị mục, giảm khả nang7 bảo vệ bình thì cần thay vỏ mới
để an toàn người sử dụng.
 Phích nước là vật dụng quen thuộc, có ích và rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của mọi nhà.
Các dạng đề tham khảo 
ĐỀ I : Câu 1: Tìm từ có nghĩa bao hàm nhất trong mỗi nhóm từ sau:
a) Trang phục, quần áo, quần dài, quần sooc, áo dài, áo sơ mi.
b) Vũ khí, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi
.Câu 2: a) Cho những từ sau: Lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lã chã; em hãy phân biệt từ nào là từ tượng hình, từ nào là từ tượng thanh
b) Đặt câu với những từ: Lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lã chã
Trả lời . 
Câu 1: Từ có nghĩa bao hàm nhất trong mỗi nhóm từ:
a) Trang phục. b) Vũ khí 
. Câu :2.- Từ tượng hình: Lập lòe, lã chã
--Từ tượng thanh: Tích tắc, lộp bộp
-Câu văn có nghĩa, đúng ngữ pháp, mỗi câu sử dụng một trong các từ: Lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lã chã 
ĐỀ III :1. Câu 1: Chỉ ra những từ được xếp không đúng vào các nhóm từ sau:
a) Nhóm những từ chỉ trang phục: Trang điểm, quần áo, quần dài, quần sooc, áo dài, áo sơ mi.
b) Nhóm những từ chỉ vũ khí: Vũ thuật, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi
Câu 2: Tóm tắt văn bản Lão Hạc của nhà văn Nam cao
 Trả lời .
1. Câu 1: Những từ được xếp không đúng vào các nhóm từ:
a) Nhóm những từ chỉ trang phục: Trang điểm 
b) Nhóm những từ chỉ vũ khí: Vũ thuật 
Câu 2: Tóm tắt văn bản Lão Hạc của nhà văn Nam cao:
- Lão Hạc là một người nông dân nghèo, vợ mất sớm. Lão có một người con trai và một mảnh vườn. 
 - Người con trai không lấy được người mình yêu phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su. Trước khi đi anh ta mua cho lão một con chó vàng. 
- Lão Hạc ở nhà sống bằng tiền bòn vườn, lão thui thủi một mình cùng con chó, lão yêu quý và gọi nó một cách âu yếm là “Cậu vàng”. 	
- Cuộc sống ngày một khó khăn, sau trận bão mất sạch hoa màu, lão ốm thập tử nhất sinh, không kiếm được gì để ăn, phải bán “Cậu vàng”. Lão Hạc làm văn tự nhờ ông giáo giữ hộ vườn đất, gửi ông giáo tiền làm ma cho mình. 
- Ông giáo nghe chuyện Lão Hạc xin Binh Tư bả chó trong lòng rất buồn. Nhưng rồi ngay sau đấy lại được chứng kiến cái chết đau đớn dữ dội của lão Hạc. Ông giáo đã hiểu ra lão muốn để lại mảnh vườn cho anh con trai nên đã chọn cái chết bằng bả chó của Binhtư  
Đề IV : Câu 1 :
Phân tích cấu tạo và xác định quan hệ giữa các vế câu trong các câu sau:
a. Trời rải mây trắng nhạt, biểm mơ màng dịu hơi sương.
b. Kết cục anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.
Trả lời 
 Câu 1 : 
a, Trời //rải mây trắng nhạt, biển //mơ màng dịu hơi sương. 
 cn vn cn vn
 => Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ điều kiện - kết quả
b, Kết cục anh chàng “hầu cận ông lí” //yếu hơn chị chàng con mọn, hắn //bị chị này túm tóc lẳng cho một
 cn vn cn vn
 cái ngã nhào ra thềm. 
=> Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ nguyên nhân - kết quả 
ĐỀ BÀI: V :
Câu 1 
Phân thích cấu tạo của những câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép?
a. Cây non vừa trồi, lá đã xoà sát mặt đất.
b. Lan là người bạn tốt của tôi.
Trả lời .
 Câu 1 
a. Cây non /vừa trồi, lá /đã xoà sát mặt đất. 
 cn vn cn vn
=> Câu ghép. 
b. Lan / là người bạn tốt của tôi. 
 cn vn
=> Câu đơn. 
 ĐỀ BÀI: VI 
câu 1: Cho đoạn văn sau:
“ Lão đang vật vã ở trên giường , đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lưc lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội”
( Trích Ngữ văn, 8 tập 1)
a, Hãy cho biết đoạn văn trên trích trong văn bản nào, của ai?
b, Xác định nội dung đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu nội dung, nghệ thuật chính của văn bản Cô bé bán diêm - An-đéc-xen?
Câu 3: Kể tên các văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm? Cho biết tên tác giả, các nhân vật chính trong từng văn bản?
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng
 Trả lời . 
Câu 1: a, Đoạn trích trong văn bản Lão Hạc - Nam Cao 
b, Nội dung của đoạn trích: Cái chết dữ dội, thảm thương, đầy ý nghĩa của Lão Hạc 
Câu 2: - Nội dung: Tác phẩm Cô bé bán diêm của An- đéc-xen truyền cho ta lòng thương cảm sâu sắc đối với số phận của em bé bất hạnh
- Nghệ thuật: 
+ Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết hính ảnh đối lập.
+ Sắp xếp trình tự sự việc hợp lí, sáng tạo trong cách kể chuyện.
Câu 4: * Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng:
 Cảnh ngộ đáng thương và nỗi bất hạnh của chú bé Hồng. (dẫn chứng)	
- Nỗi cô đơn, niềm khát khao tình mẹ của chú bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn vô tình của bà cô. (dẫn chứng
- Cảm nhận của chú bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ.	(dẫn chứng)	
Đề VII: Câu 1:Chép lại bài thơ Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh.Nêu nội dung cơ bản của bài thơ?
Câu 2: Em hãy xác định biện pháp tu từ: Nói quá và nói giảm, nói tránh trong các câu ca dao sau:
a) Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
b) Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
Câu 3. Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau (trích từ tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Câu 4 :Chiếc bút bi là một đồ dùng học tập hết sức quan trọng đối với em. Bằng lời văn của mình em hãy thuyết minh đồ dùng học tập này.
=> TRẢ LỜI . 
Câu 1 – Chép bài thơ .
 -Nêu nội dung cơ bản của bài thơ:Bài thơ ca ngợi chí khí lẫm liệt,phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Chu Trinh trong hoàn cảnh tù đầy 
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ: Nói quá và nói giảm, nói tránh trong ca dao:
Nói quá: đứng đống lửa, ngồi đống than. 
Nói giảm, nói tránh: về trời (chỉ cái chết). 
Câu 3. - Từ tượng hình: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo. 
- Từ tượng thanh: soàn soạt, bịch, bốp 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong on tap van 8 ky 1chuan.doc