Bài giảng Ngữ văn 8 tiết 51: Văn bản Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Bài giảng Ngữ văn 8 tiết 51: Văn bản Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” của Huy Cận, xuất bản 1958.Gồm 3 phần: “Tập thơ vùng mỏ” nói về những người công nhân đã đấu tranh và ngã xuống trước mũi súng của chủ Pháp; về những sự “đổi thịt thay da” của vùng mỏ khi công nhân giành được quyền làm chủ của mình.Trong “Trời mỗi ngày lại sáng” có cảm xúc vũ trụ, có kỉ niệm và tâm tình về những năm kháng chiến; có cảm nhận của nhà thơ trước cuộc sống mới ở Miền Bắc, cuộc đấu tranh của nhân dân Miền Nam trong những ngày đất nước còn bị chia cắt. “Biển rộng sông dài” ghi lại cảm xúc của tác giả trên đất bạn Liên Xô và Trung Quốc.

 

ppt 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 4051Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 tiết 51: Văn bản Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Văn bản:ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản:a/ Tác giả: Tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919 - 2005), quê làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.Nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng” (1940). Là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca hiện đại Việt Nam từ sau 1945. Trước 1945 thơ ông giàu triết lí và thấm thía bao nỗi buồn. Sau 1945 thơ ông dat dào niềm vui, đặc biệt khi ông viết về cuộc sống mới, con người mới.- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.b/ Tác phẩm: Viết năm 1958, nhân một chuyến đi thực tế của tác giả ở Hòn Gai (Quảng Ninh) In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”1. Đọc:2. Chú thích:* Sự nghiệp sáng tác: “Lửa thiêng”(1940),“Trời mỗi ngày lại sáng”(1958),“Đất nở hoa”(1960), “Bài thơ cuộc đời”(1963).“Chiến trường gần,chiến trường xa”(1973) ‘Ngày hằng sống, ngày hằng thơ” (1975).“Ngôi nhà giữa nắng”(1978).“Hạt lại gieo”(1984).Tuyển tập Huy Cận(1986,1995).Tiết 51Tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” của Huy Cận, xuất bản 1958.Gồm 3 phần: “Tập thơ vùng mỏ” nói về những người công nhân đã đấu tranh và ngã xuống trước mũi súng của chủ Pháp; về những sự “đổi thịt thay da” của vùng mỏ khi công nhân giành được quyền làm chủ của mình.Trong “Trời mỗi ngày lại sáng” có cảm xúc vũ trụ, có kỉ niệm và tâm tình về những năm kháng chiến; có cảm nhận của nhà thơ trước cuộc sống mới ở Miền Bắc, cuộc đấu tranh của nhân dân Miền Nam trong những ngày đất nước còn bị chia cắt. “Biển rộng sông dài” ghi lại cảm xúc của tác giả trên đất bạn Liên Xô và Trung Quốc.Văn bản:ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản:1. Đọc:2. Chú thích:a/ Tác giả:b/ Tác phẩm:c/ Từ khó:Từ ngữHình ảnh NghĩaCá bạcLoài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt.Cá thuLoài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi.Cá chimLoài cá mình dẹt, vẩy lớn. Cá songSống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm màu đen và hồngCá nhụThân dài, hơi dẹt. Cá đéCòn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng lớn hơn.Tiết 51Tiết 51 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản:1. Đọc:2. Chú thích:3. Thể thơ:II. Tìm hiểu văn bản:1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:4. Bố cục:Chia làm 3 phần7 chữMặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ, Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng, Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Văn bản:Văn bản:ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản:(BPTT so sánh , nhân hóa, ẩn dụ) Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. ( Nghệ thuật dùng từ “lại”, BPTT ẩn dụ)Mặt trời xuống biển như hòn lửaSóng đã cài then đêm sập cửa=> Khí thế hào hứng, hăng say, sôi nổi, vui tươi của người lao động khi ra khơi.=>Hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ, gợi sự huyền bí.1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi: II.Tìm hiểu văn bản:Tiết 51Hãy quan sát ảnh và nêu nhận xét của em về cảnh biển lúc này ? Cảnh rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ Sự vận động của vũ trụ, biển cả đang dần khép lại, chuyển sang trạng thái nghỉ ngơiTHIÊN NHIÊNCON NGƯỜI Con người bắt đầu ra khơi, bắt đầu một ngày lao động mới.Văn bản:ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản: Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! II. Tìm hiểu văn bản :1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:“Mặt trời xuống biển.sập cửa”(BPNT so sánh , nhân hóa, ẩn dụ)=>Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ, gợi sự huyền bí. “ Đoàn thuyền đánh cácùng gió khơi”( Nghệ thuật dùng từ “lại”, BPNT ẩn dụ) => Khí thế náo nức, hào hứng, hăng say, sôi nổi, vui tươi của người lao động khi ra khơi. Hát rằng:  Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! (BPTT điệp từ, so sánh, nhân hóa)=> Ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả và ước mơ đánh bắt được nhiều cá.Tiết 51Tác giả : Huy CậnTrích : trời mỗi ngày lại sángThể thơ : thơ 7 chữBố cục : 3 phầnĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁHoàn cảnh ra đời : 1958 – chuyến đi thực tế ở Hồng GaiNội dung chính phần 1 : cảnh ra khơiThể thơ 7 chữBố cục 3 phầnThiên nhiên : hùng vĩCon người : vui tươi phấn khởiBÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:Câu 1: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra đời trong hoàn cảnh nào?A.Trước Cách mạng tháng 8B.Trong chuyến đi thực tế của Huy Cận về vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958.C.Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.D.Sau năm 1975 khi đất nước được giải phóng Câu 1: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra đời trong hoàn cảnh nào?A.Trước Cách mạng tháng 8B.Trong chuyến đi thực tế của Huy Cận về vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958.C.Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.D.Sau năm 1975 khi đất nước được giải phóngCâu 2: Nhận xét sau đây đúng hay sai: “Qua hai khổ thơ đầu bài “Đoàn thuyền đánh cá” cho ta thấy sự gần gũi, gắn bó giữa con người và thiên nhiên biển cả. Biển đêm vốn mênh mông, bí hiểm trở nên gần gũi, ấm áp như một ngôi nhà lớn.”A. Đúng B. Sai Câu 2: Nhận xét sau đây đúng hay sai: “Qua hai khổ thơ đầu bài “Đoàn thuyền đánh cá” cho ta thấy sự gần gũi, gắn bó giữa con người và thiên nhiên biển cả. Biển đêm vốn mênh mông, bí hiểm trở nên gần gũi, ấm áp như một ngôi nhà lớn.”A. Đúng B. Sai Văn bản:ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)I. Đọc - hiểu văn bản: II. Tìm hiểu văn bản :1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:“Mặt trời xuống biển.sập cửa”(BPNT so sánh , nhân hóa, ẩn dụ)=>Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ, gợi sự huyền bí. “ Đoàn thuyền đánh cácùng gió khơi”( Nghệ thuật dùng từ “lại”, BPNT ẩn dụ) => Khí thế náo nức, hào hứng, hăng say, sôi nổi, vui tươi của người lao động khi ra khơi. Hát rằng:  Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! (BPTT điệp từ, so sánh, nhân hóa)=> Ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả và ước mơ đánh bắt được nhiều cá.Tiết 51

Tài liệu đính kèm:

  • pptDỰ THI DOAN THUYEN DANH CA.ppt