1.1. Distinguish SEMANTIC MEANING from PRAGMATIC MEANING. Give an example to illustrate each. (p.1)
Semantic meaning is context-free whereas pragmatic meaning is context-dependent.
Nghĩa ngữ nghĩa không bị ràng buộc/không phụ thuộc bởi ngôn cảnh trái lại nghĩa ngữ dụng lại phụ thuộc vào ngôn cảnh
Chú ý chữ free, nghĩa đen của nó là tự do nhưng dùng nó theo kiểu phản nghĩa với dependent có nghĩa là lệ thuộc, phụ thuộc nên free không dịch là tự do mà dịch là không lệ thuộc/không phụ thuộc.
Ex. Tom: Do you like the wine I picked out ? (= chose, selected)
Em có thích rượu mà anh đã chọn không ?
Gina: It’s Italian, isn’t it ? Nó có phải là rượu của Ý không anh ?
16/3/10 Buổi học đầu tiên cô ôn 30 trong số 40 câu lý thuyết để ta có nền tảng về lý thuyết và dựa trên đó chuyển ra bài tập cho dễ. Đi học phải mang theo sách vì phần túm lại cô viết gọn ở đây, còn một số bài tập cô vẫn dùng trong sách, chỉ cái trang chính danh bài tập đó phải chú ý trang mấy, số mấy. Số thứ tự trong tài liệu ôn tương ứng với trong sách. Vì đề cương ôn tập của nhà trường khá dài nên không thể cho bỏ qua nhiều câu lý thuyết được mặc dầu phần lý thuyết chỉ có 2/6 điểm mà thôi nhưng chúng ta sẽ vui lòng học 40 câu lý thuyết để trả giá cho 2đ đó. Làm sao mà mình biết chắc được là mình làm bài tập ngon lành, nhiều khi 2đ lý thuyết đó nó cứu mình trong đường tơ kẽ tóc. SECTION 1 : INTRODUCTION (p.1) Cô bao giờ cũng viết theo kiểu đặt câu hỏi để cho chúng ta tiếp cận dần với cách đặt vấn đề của lệnh bài tập. Đầu tiên là không được coi thường cái instruction, cái lệnh của bài tập. Mình phải đọc, thậm chí là 2 lần để không bao giờ hiểu lầm lệnh của bài tập cả. Ở đây có một số chữ bằng tiếng Việt cô in hết, khi đi thi không viết tiếng Việt. Cô in ở đây mục đích giúp đỡ chúng ta đỡ phải thắc mắc những chữ đó vì vốn dĩ thuật từ ngôn ngữ học dịch ra tiếng Việt rất khó và không có trong những từ điển thông thường. Những câu khoanh tròn thì học 100%, còn những câu có dấu ü thì học 60-70% thôi. 1.1. Distinguish SEMANTIC MEANING from PRAGMATIC MEANING. Give an example to illustrate each. (p.1) Semantic meaning is context-free whereas pragmatic meaning is context-dependent. Nghĩa ngữ nghĩa không bị ràng buộc/không phụ thuộc bởi ngôn cảnh trái lại nghĩa ngữ dụng lại phụ thuộc vào ngôn cảnh Chú ý chữ free, nghĩa đen của nó là tự do nhưng dùng nó theo kiểu phản nghĩa với dependent có nghĩa là lệ thuộc, phụ thuộc nên free không dịch là tự do mà dịch là không lệ thuộc/không phụ thuộc. Ex. Tom: Do you like the wine I picked out ? (= chose, selected) Em có thích rượu mà anh đã chọn không ? Gina: It’s Italian, isn’t it ? Nó có phải là rượu của Ý không anh ? Nhìn ví dụ ta chỉ cần nhìn gọn lỏn trong vòng 4 từ : “It’s Italian, isn’t it?”, ta có thể suy ra lập tức nghĩa ngữ nghĩa của nó. Đó là lời thoại của Gina có ngụ ý. Context-free nghĩa là không cần ngôn cảnh gì hết, tự thân một mình nó có một thứ nghĩa gì đó. The semantic meaning of “It’s Italian, isn’t it?” is “Is it right that the wine is made in Italy? Liệu có đúng là rượu này được chế tạo ở nước Ý không ? The pragmatic meaning of “It’s Italian, isn’t it?” is “I don’t like the wine you picked out.” Em không thích rượu anh chọn. Muốn hiểu được nghĩa sâu thẳm bên trong của nó, cái nghĩa dụng ý của tác giả thì mình phải đặt nó vào trong một context. Ngôn cảnh ở đây là cuộc đối thoại giữa 2 người Tom và Gina. Nếu Gina trả lời : Yes, thì đàng sau nó bao giờ người ta cũng nói trực tiếp : it’s great/ delicious. Ôi, nó ngon lắm anh ạ. Nhưng say No thì không, cô gái không miệng nào mà mở ra nói no hết, cô phải nói vòng vèo, nói làm sao để chàng trai trong context này hiểu là cô không thích. Cô trả lời : It’s Italian, isn’t it ? Làm như cô bị lạc đề, chàng trai hỏi về hương vị của rượu, the taste; cô gái lại bẻ ngoặc vấn đề đi, tự động đổi đề tài của cuộc thoại chuyển nó thành nguồn gốc, xuất xứ của rượu bằng cách vi phạm thô bạo nguyên tắc phải giữ đúng đề tài trao đổi. Cô gái đã đánh động cho chàng trai hiểu là : No, I don’t like it. Những câu chữ cô cho trên đây là tối thiểu, nếu đề thi hỏi như vậy ta có thể viết đủ bằng ấy chữ còn những cái miệng cô nói ra là elaborate tức là nói cho chúng ta hiểu hơn thôi. Quan điểm học của cô là học thuộc lòng ít thôi nhưng phải hiểu thật sự, hiểu sâu; dựa trên cơ sở đó vào những hoàn cảnh khó khăn mình mới xoay xở được. Xoay xở ở đây có nghĩa là trong lúc khó khăn, bị bí như thế, dựa vào hiểu biết thực tế của mình về môn học mình vẫn có thể sáng tạo ra một cách dí dỏm nào đó để đối phó với đề thi. Chỉ có những người hiểu bài thật sự mới làm nỗi điều đó mà thôi còn người khác thì không làm được. SECTION 2 : WORD MEANING (p.1) ü2.1. What are SEMANTIC FEATURES ? Give appropriate examples to illustrate your presentation. (p.1) Các nét nghĩa là gì ? Hãy cung cấp các ví dụ thích hợp để minh họa cho cách trình bày của bạn. Semantic features/properties/components are the smallest units of meaning in a word. (Chú ý units of ở số nhiều) Các nét nghĩa là các đơn vị nghĩa nhỏ nhất trong lòng một từ. Câu này có nghĩa là một từ duy nhất trong lòng nó có thể chứa đựng nhiều đơn vị nghĩa nhỏ nhỏ ở trong, mỗi đơn vị nghĩa đó ta gọi là một nét nghĩa. Thường nghĩa của một từ là một tập hợp của 3,4,5,7 nét nghĩa, vì vậy nét nghĩa ta phải định nghĩa ở số nhiều Ex1. Child: [+human], [+young], [±male], [+innocent] (optional) (dấu + có nghĩa là nó có nét nghĩa đó) Ex2. Bachelor: : [+human], [+mature], [±male], [+stay single] (not optional) Child là một tập hợp có 4 nét nghĩa : người ta, còn non, +male cho nam giới, -male cho nữ giới, ±male đi được với từ child vì từ này bao gồm từ boy [+male] và girl [-male]. Như chúng ta đã biết –male là +female, nếu chúng ta suy ra từ các loại gender thì nét nghĩa –male này sẽ bằng nét nghĩa +female. Nét nghĩa cuối cùng là innocent, ngây thơ, đó là nét hay nhất của trẻ. Nét nghĩa này hẹp, có thể để hoặc bỏ, người ta để là tùy chọn, optional. Từ child có thể định nghĩa bằng 3 nét nghĩa đầu là đủ rồi vì không phải tất cả mọi trẻ đều ngây thơ, có những trẻ vì hoàn cảnh nào đó nó không còn ngây thơ nữa. Tuy nhiên, nét nghĩa hẹp cuối cùng của bachelor, người đàn ông độc thân là stay single là còn độc thân, nét nghĩa này hẹp nhưng bắt buộc phải giữ vì nếu ta bỏ nó thì 3 nét nghĩa phía trước mới giúp định nghĩa từ man, là người đàn ông mà thôi, chưa định nghĩa từ bachelor là người đàn ông độc thân. Ta nhìn cách triển khai, những nét nghĩa đầu tiên thường là những nét nghĩa gốc, căn bản và nó chuyển đổi dần đến những nét nghĩa hẹp dần đi. Đó là cách chúng ta trình bày bài tập này. ü 2.2. What is COMPONENTIAL ANALYSIS ? (sự phân tích nghĩa tố) (p.1) Components nghĩa đen của nó là các thành tố, từ chữ components các thành tố nghĩa, cái nhỏ nhỏ tạo thành cái bự hơn. In Semantics, componential analysis is “an approach to the study of meaning which analyses a word into a set of meaning components or semantic features.” [Richards et al, 1987: 53] Trong ngữ nghĩa, sự phân tích nghĩa tố là một cách tiếp cận tới môn học nghiên cứu về nghĩa mà nó (cách tiếp cận này) phân tích một từ thành ra một bộ/tập hợp của các thành tố nghĩa hay còn gọi là các nét nghĩa. (component hay feature đều gọi là nét nghĩa) For example, the meaning of boy may be shown as [+human], [+male] and [-adult] while that of man may be a combination of [+human], [+male] and [+adult]. Thus, man is different from boy basically in one primitive semantic feature; [±adult]. That là một đại từ, pronoun trong tiếng Anh có giá trị dùng để thay thế cho một danh ngữ ở số ít. Thí dụ nghĩa của từ boy có thể được thể hiện bằng một tập hợp của 3 nét nghĩa [+người], [+nam giới], [-trưởng thành] trong khi đó nghĩa của chữ man có thể là một tập hợp của 3 nét nghĩa [+người], [+nam giới], [+trưởng thành]. Vì vậy chữ man khác với chữ boy cơ bản ở một nét nghĩa gốc/căn bản [±adult] : [+adult] cho chữ man và [-adult] cho chữ boy. Componential analysis, sự phân tích nghĩa tố có công dụng là giúp chúng ta tìm ra được mối quan hệ giữa các từ. Từ man và boy, chúng là một loại related words, những từ có quan hệ với nhau bởi vì xét về nét nghĩa chúng giống nhau 2 cái và khác có 1 cái mà thôi. Generally speaking, componential analysis is applied to a group of related words which may differ from one another only by one or two semantic features. Nói chung, sự phân tích nghĩa tố được ứng dụng cho một cụm của những từ có quan hệ với nhau, những từ này có thể khác với nhau chỉ bởi 1 hay 2 nét nghĩa mà thôi, phần giống là đa phần, phần khác thì ít thôi. Componential analysis được áp dụng để tìm ra mối quan hệ giữa các từ. %ÑCó một hồi chuông được gióng lên, trong tài liệu này có mấy chỗ gióng lên như thế thì hãy coi chừng tức là nó có 1 khái niệm, có cái chìa khóa kế bên đó là key. Bởi vì trong yêu cầu ôn tập thi tốt nghiệp thì Hội Đồng Khoa Học của Khoa hàng năm họp có quyền thêm cái này bớt cái kia. Có một Hội Đồng gồm có nhiều người quyết định chung một cái nội dung mà các giáo viên đi ôn thi phải răm rắp tuân theo. Những gì mà Hội Đồng quyết định thì cô lật đật đưa vào tài liệu, bản in 2010 này cô làm rất gấp và lớp này là một trong những lớp đầu tiên được hưởng những tài liệu mới này ü%Ñ What are BINARY OPPOSITIONs (thế đối lập có-không) ? opposition = thế đối lập, binary à bi = two/2, giống như từ bicycle có nghĩa là 2 vòng tròn bánh xe. Vậy thì nó có 2 miếng : 1 miếng có dấu cộng (+), plus; 1 miếng có dấu trừ (-), minus. Vì vậy mới gọi là có-không, - dấu + mang nghĩa with là có (+ plus) - dấu - mang nghĩa without là không có (- minus) Đó là sự đối kháng giữa 2 cách diễn đạt này. Some redundancy rules infer negative semantic features. Thus, semantic features are often shown in the form of binary oppositions, which can be stated in terms of pluses and minuses (that is, [+] and [-]): Một số quy tắc phép thừa suy diễn ra các nét nghĩa phủ định. Vì vậy, các nét nghĩa thường được thể hiện ở dạng thức của thế đối lập có-không, mà các thế đối lập này có thể được nêu nhờ bởi/thông qua những dấu cộng và những dấu trừ. infer = suy diễn, tức là người ta cho dấu + lập tức suy ra dấu - hoặc ngược lại người ta mô tả dấu - thì suy ra dấu +. If father is [+human], it is therefore [-inhuman] Nếu từ cha có nét nghĩa [+người], vì vậy nó (từ cha) ngay lập tức có nét nghĩa [-không phải người ta]. If father is [+male], it is therefore [-female] (suy diễn ra [-giống cái]) If father is [+mature], it is therefore [-immature] (suy diễn ra [-non nớt]) If father is [+paternal], it is therefore [-maternal] (suy diễn ra [-tình mẫu tử]) Nếu từ cha có nét nghĩa [+tình phụ tử], vì vậy người cha [-tình mẫu tử] đi, trừ phi ông cha này vừa làm cha, vừa làm mẹ do vợ mất rồi, gà trống nuôi con thì may ra mới có một chút [+tình mẫu tử] vào đây. Thông thường, ta phải hiểu cha là tình phụ tử. 2.5. Identify REFERENT, REFERENCE and SENSE (học kỹ) (p.2) Hãy nhận diện ra 3 khái niệm : vật sở chỉ, sở chỉ và nghĩa. In what ways are they different from and related to one another ? Theo những kiểu như thế nào chúng khác với và có quan hệ với nhau. ü A referent is an object or an entity in the real world or in the world of your imagination, e.g. your school, your classmates, your teacher, anything you can see in the classroom right now, the lovely princess in a fairy tale which you have already read the idealistic working conditio ... là mình chết. Chỉ dùng màu xanh, không dùng màu đen, tím, không dùng bút chì; mực xanh là bút bi hay bút nước đều được. Thậr ra bút nước viết đẹp hơn bút bi, mình viết cho người ta đọc nên phải viết tương đối rõ ràng, không cần nắn nót quá không kịp thời gian. Kiểu viết và cách trình bày cũng đa hệ đối với cách thi của mình. 24 tiếng đồng hố trước khi rời khỏi nhà để đi thi phải ôn lại 40 câu lý thuyết, phải đọc qua hết một lượt lại để dùng cái gọi là shorterm memory, ý thức ngắn để nén thông tin về câu lý thuyết rồi sau đó thi xong là quên hết bởi vì cái shorterm này nó chỉ nhớ được một lúc ngắn thôi sau đó quên hết. Còn các bài tập thao tác khác ta phải tập tành trong những bữa gần đây cho nên trước khi ra khỏi nhà phần ôn là câu lý thuyết. Các bài tập cô chỉ trong lớp ta có trách nhiệm thao tác đi thao tác lại kể cả những bài tập ở trong sách. Những bài tập trong tài liệu là kỹ lắm rồi, tuy nhiên những bài tập trong sách không phải là không cần, ta phải xem. Bài essay phải nổ lực viết được bằng mọi gí bởi vì không bao giờ môn Semantics có thể cứu nỗi kỳ thi này, vẫn phải dựa cậy một ít vào điểm môn Viết. Thí dụ môn Semantics ta xác định ta giỏi được 4/6 thì môn viết là 1đ, không khi nào môn Semantics mà được 5đ đâu, đừng có mơ. Ta phải xác định mục tiêu như sau cộng lại tất cả bằng điểm 5, rồi chẳng may ta được cái gì điểm cao thì nó sẽ thành 6,7,8. Nếu ai coi thường môn Viết thì khả năng thi rớt tất là cao. Writing Semantics 1.0 4.0 1.5 3.5 2.0 3.0 J Graduation Examination in LINGUISTICS Duration: 150 minutes (23/5/2010) Part one: SEMANTICS (6pts) 1. Compare the following terms. Give one example for each. - reference / sense The reference of a word or a linguistic expression is the relationship between that word or expression and the thing, the action, the event, the state of affairs it refers to. Ex: Ann’s car the car that belongs to Ann (in the English language) REFERENCE (in the real world) The sense of a word or a linguistic expression shows the internal relationship between that word or expression and others in the language. Ex: son means “man offspring” (con đẻ) mother means “female parent” 2. Identify the sense relations between the words/phrases in each of the following pairs. If the words are antonyms, specify what kind of antonyms they are. a. own / belong to: sở hữu/thuộc quyền sở hữu: relational antonymy b. virtue / honesty đức hạnh/tính chân thật hyponymy c. cat / dog mèo/chó incompatibility d. enormous / huge to lớn, khổng lồ synonymy 3. State whether the following sentences are analytic, contradictory or synthetic. a. My sick cat is not well. analytic b. The tiger is a reptile. (loài bò sát) contradictory c. Leaves turn yellow in the fall. synthetic d. The Eiffel tower is in Paris. analytic 4. The following sentences make certain presupposition(s). Identify them. a. I wonder how Steve smashed (đập tan ra rừng mảnh) the television. - The speaker assumes that the hearer already knows who Steve is. - The speaker assumes that the hearer already knows what the television is. - Steve smashed a television. b. She proved to be a very efficient worker. - The speaker assumes that the hearer already knows who she is. - She was an efficient worker. Part one: ESSAY WRITING (4pts) Write an essay of 250-300 words on the following topics. 1. “When people succeed, it is because of hard work. Luck has nothing to do with success”. Do you agree or disagree with the quotation above? Use specific reasons and examples to explain your position. 2. In some countries, teenagers have jobs while they are still students. Do you think this is a good idea? Support your opinion by using specific reasons and details. J Graduation Examination in LINGUISTICS Duration: 150 minutes (01/8/2010) PART ONE: SEMANTICS (6pts) 1. What is a hyponym? Provide two hypoyms for each of the following words. a. take b. walk A hyponym is a word whose the sense of which is totally included in the sense of another word. a. take: get, receive/steal b. walk: step, tiptoe (đi nhón chân) 2. How is a performative utterance different from a constative one? Decide whether the following utterances are performative or constative. A performative utterance performs some act and simultaneously describes that act. A constative utterance asserts something that is either true or false. a. I promise people things from time to time. : constative b. I can’t promise that I’ll be home early tonight.: constative c. I promise I will be home early tonight. : performative d. I promised I would be home early tonight. : constative 3. Interpret the sentences and identify the figures of speech used. a. “America is a melting pot” (nơi tụ cư) is a metaphor which means America is a continent which has different peoples. b. You’ll never get the university to agree to that. "The university", which is [+container], stands for "people work at that place" (the teachers, the dean...) , which is [+the people contained]. This is a metonymy. 4. Identify two presuppositions in the following sentence. It is regrettable that the police were not informed of the murder earlier. - The police were not informed of the murder earlier. - There was a murder. - The speaker assumes that the hearer already knows who the police are. 5. What does the second speaker’s response implicate in each of the following dialogues? a. Dialogue 1: Jenny: Mrs. X is an old bag. Ann: : The weather has been quite delightful this summer, hasn’t it? Ann does not care/mention about Mrs.X. b. Dialogue 2: (Husband and wife are getting ready to go out for the evening) Husband: How much longer will you be? Wife: Make yourself a drink. The husband will wait for a while. 6. What is the sense relation between each of the following pairs of words? When the words are antonyms, specify whether they are binary, gradable or relational. a. accidental / intentional : binary antonymy b. figure (“the sales figures”) / figure (a political figure”) : homonymy c. cat / dog : incompatibility d. flour / flower : homophony 7. Make two situations for the following utterance, interpret its meanings and then classify it according to two different types of speech act. Is each of the speech act direct or indirect? The battery is dead. Situation 1: A: What's happen with my watch? B: The battery is dead. A directly gives B a piece of information about the matter of his watch's battery. This is a representative. Situation 2: Mary: The battery is dead. Tom: You can use my phone. Mary indirectly asks Tom to borrow his phone. This is a directive. Part one: ESSAY WRITING (4pts) Write an essay of 250-300 words on the following topics. 1. Explain the major reasons for the high dropout in college. 2. What are the keys to success? Explain your answer. J Graduation Examination in LINGUISTICS Duration: 150 minutes (28/11/2010) PART ONE: SEMANTICS (6pts) 1. Define the following terms and give one example for each. (2pts) a. connotation (0.5pt) c. synthetic sentence (0.5pt) b. co-reference (0.5pt) d. felicity conditions (0.5pt) a. The connotation of a word is the additional meaning that the word has beyond its denotative meaning. It shows people’s emotions and/or attitudes towards what the word refers to. Ex: “woman” is denotatively described as [+human], [+mature] and [+female] Under a certain circumstance, “woman” may positively be connoted as [+devoted]. Under another circumstance, “woman” may negatively be connoted as [+talkative]. b. When two or more linguistic expressions share the same referent, they have co-reference. Ex: In a conversation about Vietnam in 1948, “Minister of National Defence” and “Commander in Chief of People’s Army” share the same referent: General Vo Nguyen Giáp. c. A synthetic sentence may be either true or false, depending on the way the world is. Ex: His grandfather is hard of hearing. d. Felicity conditions are the conditions which must be fulfilled for a speech act to be satisfactorily performed. Ex: The felicity conditions necessary for a promise are: (a) A sentence is used which states a future act of the speaker. (b) The speaker has ability to do the act. (c) The hearer prefers the speaker to do the act rather than not to do it. 2. Interpret the sentences and identify the figures of speech used in each. (1pt) a. My dad always tells me to make hay while the sunshine.(tận dụng thời cơ thuận lợi) "make hay" is a metaphor which means "prepare everything for his/her future". b. We’ve got some new blood in the organization. "some new blood", which is [+a sign], stands for "new generations of the employee", which is [+group of people]. This is a metonymy. 3. Identify two presuppositions in the following sentence. (0.5pt) + Do you remember where you put the key ? - You put a key somewhere. - There is a key. /The speaker assumes that the hearer already knows what the key is. 4. What does the second speaker’s response implicate in each of the following dialogues? (0.5pt) a. A: What on earth (cái quái gì) has happened to the roast beef ?. B: The dog looks very happy. The dog has eaten the roast beef. b. Ann: It’s strange that Tom is dating Mary ? I thought he would never love any one. Tim: Every man loves a woman. Tim disagrees with Ann. or Tim does not agree with Ann. 5. What is the sense relation between each of the following pairs of words? When it is antonymy, specify whether it is binary, gradable or relational. (1pt) a. give/take : relational antonymy b. desert (v) /di’zə:t/ = bỏ đi / desert (n) /dezət/ = sa mạc : homography c. flat (n) = căn hộ / flat (adjective) = bằng phẳng : (true) homonymy d. drive (as in “drive a nail” = đóng đinh) / drive (as in “drive a car” = lái xe) : polysemy 6. Make two situations for the following utterance, interpret its meanings and classify it according to two different types of speech act. Is each of the speech act direct or indirect? (1pt) He is not reliable. Situation 1: Mary: What do you think about Peter ? Liz: He is not reliable. Liz directly answers Mary a piece of information about Peter. This is a representative. Situation 2: Kevin: He is not reliable. John: OK, I will not employ him. John directly warns Kevin about someone. This is a directive. Part one: ESSAY WRITING (4pts) In an essay of about 300 words, write your opinion on ONE of the following topics using specific reasons and examples to support it. 1. What is the best career today? 2. The primary mission of colleges and universities is preparing students for the workforce.
Tài liệu đính kèm: