Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém

A. PHẦN MỞ ĐẦU

 I. LÝ DO LÀM ĐỀ TÀI :

 Trong buổi nói chuyện với thanh niên Bác Hồ dạy “ Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng ”. Đúng vậy, lời dạy của Bác rất phù hợp với công tác giáo dục của chúng ta hiện nay. Vì công tác giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đó cũng là phương châm mà Đảng và Nhà nước nói chung và lời dạy của Bác nói riêng đối với nền giáo dục ở hiện tại, trong tương lai để giáo dục một con người toàn diện trong sự nghiệp “trăm năm trồng người”

 Tuy nhiên, việc giáo dục để có con người toàn diện như lời dạy của Bác cần phải gắn với đặc thù từng cấp học, bậc học và phải phù hợp với tâm sinh lý của từng học sinh. Nhất là khi giáo dục học sinh yếu, kém thì cần phải xét kỷ hơn nữa những đặc điểm trên.

 Chính vì thế, dù ở bất cứ trường hợp nào hay một giáo viên nào trong quá trình hoạt động giáo dục cũng có những trường hợp phải trăn trở, đau đầu với học sinh yếu, kém .Và riêng cá nhân tôi cũng thế,từ tình hình thực tế trên, bản thân tôi xin đóng góp một vài ý kiến nhỏ về” phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém “. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài này.

 II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

1. Mục đích :

 Đánh giá được thực trạng của phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém ở trường THCS Mỹ Long , thông qua đó để đề ra các phương pháp phụ đạo học sinh yếu ,kém có hiệu quả hơn giúp cho các em nắm được một số kiến thức cơ bản .

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 899Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
phần mở đầu ..Trang 2
I . Lí do chọn đề tài Trang 2
a. Cơ sở lí luận ...............Trang 2
Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................Trang 2
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ..................Trang 2
 III. Giới hạn của đề tài ...Trang 2
IV. Kế hoạch thực hiện ..................Trang 2
Phần nội dung ...Trang 3
I. Cơ sở lí luận ....................Trang 3
II. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................Trang 3
III. Thực trạng và những mâu thuẫn ..............................................................Trang 3
IV. Các biện pháp , giải pháp vấn đề .........................................................Trang 3-5 
V. Phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém môn ngữ văn .....Trang 6-8
VI. Hiệu quả áp dụng......................................................................................Trang 8
C. Kết luận .Trang 9
I. Ý nghĩa của đề tài đơn vị công tác...................Trang 9
II. Khả năng áp dụng ......Trang 9
III. Bài học kinh nghiệm.....Trang 9
IV. Đề xuất kiến nghị ....Trang 9-10
V. Tài liệu tham khảoTrang 11
A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. LÝ DO LÀM ĐỀ TÀI :
 Trong buổi nói chuyện với thanh niên Bác Hồ dạy “ Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng ”. Đúng vậy, lời dạy của Bác rất phù hợp với công tác giáo dục của chúng ta hiện nay. Vì công tác giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đó cũng là phương châm mà Đảng và Nhà nước nói chung và lời dạy của Bác nói riêng đối với nền giáo dục ở hiện tại, trong tương lai để giáo dục một con người toàn diện trong sự nghiệp “trăm năm trồng người”
 Tuy nhiên, việc giáo dục để có con người toàn diện như lời dạy của Bác cần phải gắn với đặc thù từng cấp học, bậc học và phải phù hợp với tâm sinh lý của từng học sinh. Nhất là khi giáo dục học sinh yếu, kém thì cần phải xét kỷ hơn nữa những đặc điểm trên.
 Chính vì thế, dù ở bất cứ trường hợp nào hay một giáo viên nào trong quá trình hoạt động giáo dục cũng có những trường hợp phải trăn trở, đau đầu với học sinh yếu, kém .Và riêng cá nhân tôi cũng thế,từ tình hình thực tế trên, bản thân tôi xin đóng góp một vài ý kiến nhỏ về” phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém “. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài này. 
 II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Mục đích :
 Đánh giá được thực trạng của phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém ở trường THCS Mỹ Long , thông qua đó để đề ra các phương pháp phụ đạo học sinh yếu ,kém có hiệu quả hơn giúp cho các em nắm được một số kiến thức cơ bản .
 2. Phương pháp nghiên cứu :
 2.1. Phương pháp lý luận : 
 Trên cơ sở những kiến thức tâm lý, giáo dục và những quan điểm , đường lối của Đảng , Nhà nước ,chủ trương chính sách của Bộ GD-ĐT về nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường Trung học
 2.2. Phương pháp quan sát :
 Nhìn nhận lại thực trạng công tác dạy-học của trường trong năm học qua; tìm ra một số nguyên nhân mang đến việc học sinh yếu, kém. Đưa ra một số phương pháp chung , phương pháp riêng của bộ môn trong công tác nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém.
 III .GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI :
 Nghiên cứu đề tài về phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém trường THCS Mỹ Long huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm học 2010-2011. 
 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN :
 Thời gian nghiên cứu từ tháng 08 - 2010 đến tháng 08 - 2011 
B. PHẦN NỘI DUNG
 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
 Như chúng ta đã biết ngành giáo dục nói chung và trường THCS Mỹ Long nói riêng đã và rất quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục – đặc biệt là “nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém” qua nhiều hình thức giáo dục nâng cao đã được:
 + Các cấp chính quyền địa phương hỗ trợ .
 + Trách nhiệm của mỗi người dân ngày càng được nâng cao lên trong việc giáo dục
 + Tinh thần,thái độ, trách nhiệm của mỗi một người làm công tác giáo dục ngày càng được phát huy trong việc nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém . 
 Nói đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục nghe thì dễ nhưng để làm được điều này ta phải tim ra được nguyên nhân và các phương pháp để thực hiện.
 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
 Để bước vào thế kỉ mới cần phải có con người toàn diện vì chính con người là động lực phát triển xã hội. và hiện nay đất nước đang trong thời kì hội nhập và nghành giáo dục ta đang thực hiên mục tiêu : “nâng cao chất lượng giáo dục”.Muốn làm được điều đó thì trước hết, người làm công tác giáo dục phải chỉ cho học sinh thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
 Chính vì thế để việc “nâng cao chất lượng học sinh yếu , kém” đạt đư ợc hiệu quả tôi xin trình bày một số nguyên nhân và giải pháp của bản thân trong quá trình thực hiện công tác này. 
 III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN:
 1. Thực trạng :
 - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đoàn thể cuả chính quyền địa phương .
 - Cơ sở vật chất đầy dủ .
 - Đội ngũ GV có tay nghề lâu năm về tuổi đời .
 2. Những mâu thuẫn :
 - Công tác phối hợp với phụ huynh chưa chặt chẽ.
 - Sinh hoạt môi trường xung quanh còn ảnh hưởng đến tư tưởng học sinh .
 - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình .
 - Một số gia đình các em học sinh còn gặp khó khăn về kinh tế.
 - Một số học sinh chưa có ý thức được việc học tập của mình .
 IV. CÁC BIỆN PHÁP , GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ :
 1. Các dạng học sinh yếu kém, nguyên nhân và các phương pháp nâng cao:
 1.1. Dạng HS chưa xác định được động cơ học tập , mục đích , chưa xác định được tầm quan trọng của việc học tập :
 1. 1 .1. Nguyên nhân :
 Đa phần các em là con nhà nông ở dạng nghèo ,cha mẹ ít hiểu biết
nhiều về kiến thức và tư tưởng của họ thường nghĩ đến việc cầu may :”học đạt thì tốt không đạt thì chẳng hại gì “ nên ít nhiều gì cũng ảnh hưởng đến việc học của các em. 
 Bản thân các em lại lười học vì lo làm tiếp gia đình những khi không đến lớp, khoảng thời gian còn lại chỉ lo nghỉ ngơi , không thiết gì đến bài vỡ để đến lớp. Ở lớp thì lo ra hoặc chọc phá bạn bè không chú ý đến bài giảng. Các em đi học có quan niệm đến lớp để có mặt chớ không có ý thức học tập.
 1.1.2 Phương pháp :
 - Ở dạng này không giáo dục bằng những lý thuyết suông mà phải dùng những gương điển hình , hoàn cảnh hiện tại cuộc sống của những người học dở dang , không nghề nghiệp ,cơ cực ,vất vả ,chân lấm tay bùn , chỉ vì không có trình độ . Hoặc những trang lứa có kết quả học tập giỏi được khen thưởng .Và cách giáo dục cho dạng này cần phải giáo dục riêng từng học sinh .
 - Bên cạnh đó, ta cần phải kết hợp với phụ huynh vận động tư tưởng các bậc phụ huynh để họ tiếp tay giáo dục với nhà trường động viên , thúc đẩy ý thức học tập của các em.
 1.2. Dạng học sinh hỏng kiến thức cơ bản đây là dạng mà ngành giáo dục của chúng ta đang quan tâm và rất nhiều . 
 1. 2.1. Nguyên nhân :
 - Nguyên nhân cơ bản là các em mất đi căn bản ban đầư :
 Ví dụ như học nôm Hóa : các em muốn căn bằng được phản ứng của các chất thì các em phải biết được hóa trị của từng nguyên tố hóa học ; phải biết cách tác dụng của nó v..v... Nhưng những nguyên tắc cơ bản ban đầu các em không có thì không thể nào tiếp thu được những kiến thức tiếp theo .
 - Cộng thêm trí nhớ của các em kém , tiếp thu chậm. Bài trước chưa hiểu hết thì bài mới lại phải đương đầu ,cứ kéo dài mãi dẫn đến tình trạng hỏng kiến thức những năm kế tiếp.
 - Các em ít xem tài liệu tham khảo cho từng bô nôm hoặc không xem bài trước ờ nhà , những bài tập cho về nhà ít tìm tòi học hỏi để giải.
 1. 2.2. Phương pháp :
 *Đối với GVBM : 
 - Chú ý và quan tâm theo dõi để giảng dạy cho các em trong tiết học chính khóa hoặc tổ chức cho các em học nhóm : giỏi kèm yếu , khá kèm trung bình ,ngoại khóa.
 - Biện pháp dễ thu hút gây sự chú ý cho các em ở dạng này là tiết dạy cần nên sử dụng ĐDDH hoặc cho các em tự làm đồ dùng học tập cho từng bài (theo từng môn) .Chia theo nhóm nhằm kích thích việc hoc tập , đồng thời giúp các em nhớ lâu .
 * Đối với GVCN : 
 Cần động viên khích lệ , khen thưởng đối với những dạng này. Nếu các em đôi lần đạt thành tích trong học tập hoặc các phong trào do nhà trường tổ chức đồng thời kết hợp với phụ huynh. 
 1. 3. Dạng học sinh chưa có phương pháp học tập thích hợp :
 1. 3.1.Nguyên nhân :
 Các em thường sử dụng một kiểu học bài chung cho các môn học , chớ không nhận thức được đặc trưng riêng của từng bộ môn .Chẳng hạn như môn Mỹ thuật , đặc thù riêng của bộ môn này nó sẽ có những điểm khác với môn Giáo dục công dân hay môn Địa lý, nên không thể học lý thuyết “ thuộc lòng” hoặc” học vẹt” được mà đòi hỏi các em phải có năng khiếu để thực hành. Hoặc bộ mônToán muốn chứng minh được đó là hình tứ giác thì bắt buộc các em phải thuộc định lý rồi đưa ra giả thuyết chứng minh....
 1. 3.2. Phương pháp:
 - Đối với giáo viên bộ môn: phải hướng dẫn các em chọn lựa cách học phù hợp gắng với đặc trưng từng bộ môn
 - Đối với giáo viên chủ nhiệm: Cần tìm hiểu hoàn cảnh sống để tạo điều kiện cho các em học tập hoặc tham mưu cho các em một thời gian biểu thích hợp.
 1. 4. Dạng học sinh tham kiến thức, học thêm nhiều môn cùng một lúc dẫn đến quá tải ( học theo phong trào)
 1.4.1. Nguyên nhân:
 Xuất phát từ ham vui, đi học cùng bạn bè trong những khoảng thời gian ngoài giờ lên lớp. Các em suy nghĩ học nhiều, biết nhiều theo quan niệm của ông cha: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức hoặc kiến thức sẽ được nâng cao, có thể tích lũy thành một kho tàng kiến thức cho tương lai. Nên các em chạy theo phong trào thấy nhà trường mở lớp dạy thêm thì đăng ký học, không tính toán lượng thời gian đáp ứng nhu cầu học tập nên dẫn đến không có thời gian học bài ở nhà, làm bài không kịp thậm chí thời gian nghỉ ngơi bị hạn chế và ảnh hưởng đến sức khỏe .
 1.4.2. Phương pháp:
 - Đối với học sinh ở dạng này ta cần chỉ dẫn và giảng dạy cho các em nhận thức được tác dụng của học thêm và chọn môn để học. Chủ yếu là nhắc nhở cho các em cần nắm vững những kiến thức cơ bản trên lớp. Cộng thêm ý chí chuyên cần. tự học, tự khắc phục khó khăn thì các em sẽ vận dụng tốt lý thuyết để thực hành đúng.
 - Giới thiệu cho các em những loại sách, tài liệu tham khảo nâng cao kiến thức ở các thư viện. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian , công sức và kinh tế của gia đình
 1.5. Dạng học sinh yếu, kém và chán học ở một hay nhiều môn hoặc thích giáo viên bộ môn vì một lí do tâm lí nào đó ( học dỡ hay chê)
 1. 5.1 Nguyên nhân:
 - Bản thân học sinh chưa cảm nhận được cái hay cái thiết thực của môn học hoặc vì ác cảm với môn học hay với giáo viên dạy môn đó.
 - Chủ yến giáo viên bộ môn không tạo được hứng thú, hấp dẫn đối với môn học. Dạy theo cách vào lớp trả xong nợ hoặc sử lý tình huống sư phạm chưa mang lại tính thuyết phục, phản giáo dục. Chẳng hạn như chê các em tr ... với giáo viên chủ nhiệm cần khéo léo tế nhị để giải thích với quan điểm khách quan, nhưng thực chất phải đứng về phía đồng nghiệp .
 1.6. Dạng học sinh yếu, kém do bất mãn với lớp chủ nhiệm:
 1.6.1 Nguyên nhân:
 - Do giáo viên chủ nhiệm sử lý sự việc mang tính chất chủ quan, không giáo dục học sinh dạng này theo tâm lý, thiếu tính công bằng hoặc thiếu nhiệt tình ở lớp chủ nhiệm .
 - Học sinh có thành tích cá nhân trong phong trào ( thỉnh thoảng ) nhưng không được giáo viên chủ nhiệm chú ý, có sửa đổi, có tiến bộ nhưng ít được biểu dương.
 - Do học sinh có cái nhìn phiếm diện, tự cao, sĩ diện cá nhân không thích bạn bè phê bình hay nhắc nhỡ lên lớp như những người lớn.
 1.6.2 Phương pháp :
 - Giáo viên chủ nhiệm cần nên gần gũi với lớp nói chung và với học sinh cá biệt yếu, kém nói riêng để tìm hiểu các em và tạo điều kiện để học sinh hiểu giáo viên chủ nhiệm nhiều hơn .
 - Cần tổ chức sinh hoạt tư tưởng cho các em, tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể mang tính giáo dục, để tạo không khí đoàn kết hòa nhã, vui tươi cho cả lớp để từ đó các em tự nhận xét và rút ra bài học cho bản thân mà tự phấn đấu sửa chữa.
 Đó là những nguyên nhân và phương pháp của bản thân tôi khi tôi làm công tác giảng dạy. Tuy nhiên những nguyên nhân điều có biện pháp để sử dụng nhưng đôi khi chúng ta cũng nên kết hợp nhiều biện pháp với nhau để thực hiện đúng lúc; thậm chí có khi phải dùng biện pháp “ nóng giận sư phạm” đối với những học sinh không có ý thức sửa đổi, chậm tiến bộ. Việc sử lý các phương pháp trên có hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào nâng lực sư phạm của giáo viên.
 2. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU, KÉM BỘ MÔN NGỮ VĂN.
 2.1. Đặc trưng của bộ môn ngữ văn:
 - Môn ngữ văn là một trong những bộ môn khoa học xã hội. Bộ môn này đối với học sinh cần phải có những năng khiếu diễn đạt và hành văn. Phải chuyên đọc sách báo, tài liệu có liên quan đến văn chương để các em có thể học hỏi các phương pháp sử dụng từ ngữ, câu, các biện pháp nghệ thuật khi hành văn hoặc diễn đạt một kiểu bài, một thể loại của văn học.
 - Do đặc điểm tình hình đặc thù của bộ môn ngữ văn nên các em khi tạo văn bản chưa đạt được hiệu quả cao.
 2.2. Những lỗi học sinh mắc phải và phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém của bộ môn văn:
 2.2.1 Môn tập làm văn.
 - Học sinh không nắm được nội dung chính của các thể loại. Chẳng hạn như học kiểu loại văn nghị luận, các em không phân biệt được cách làm ( phương pháp) văn bình luận và phân tích một tác phẩm văn học hoặc một vấn đề được đặt ra trong tác phẩm. Vìthế, khi cho bình luận về một vấn đề các em lại rơi vào phân tích vấn đề: lý giải đưa ra dẫn chứng chớ không đánh giá được vấn đề đó như thế nà? (đúng hay sai?) tại sao vấn đề đó lại như vậy
 - Để cho các em phân biệt được hai thao tác làm văn bình luận và phân tích của kiểu văn nghị luận ta cần lập bản phân biệt được điểm giống và khác nhau giữa bình luận và phân tích tác phẩm. Đặc biệt là điểm khác nhau. cụ thể như sau:
 Ta kẻ bảng phân biệt điểm khác nhau về:
 + Khái niện về văn bình luận và phân tích tác phẩm
 + Nội dung và phương pháp làm văn bình luận, phân tích tác phẩm.
 Hình thức phân biệt là: Cho hai đề bài cùng một tác phẩm văn học nhưng yêu cầu về thể loại khác nhau . Cụ thể:
 Hãy phân tích bài ca dao:
 “ Công cha như núi Thái sơn,
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
 Một lòng thờ mẹ kính cha,
 Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
 Bình luận bài ca dao:
 “ Công cha như núi thái sơn,
 Nghĩa mẹ như nước trong lòng chảy ra.
 Một lòng thờ mẹ kính cha,
 Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
 Sau đó cho các em phân biệt yêu cầu của đề bài về thể loại. Xác định phương pháp làm bài cho từng thể loại.
 . Bình luận thì làm như thế nào?
 . Phân tích tác phẩm thì làm ra sao?
 . Nội dung của từng thể loại gồm những gì?
 Với cách này đòi hỏi các em phải nắm vững đặc điểm của từng thể loại ( bình luận, phân tích tác phẩm) Khi các em đã nắm vững được đặc điểm của từng thể loại . Yêu cầu các em tự đặt đề bài tương tự của hai thể loại, cho các em tự phân tích yêu cầu của đề bài đưa ra phương pháp cùa hai thể loại khi viết văn bản . Bước kế tiếp cho các em lập dàn bài cho từng đề bài , so sánh điểm khác nhau của hai đề bài.
 * Chưa phân biệt cách hành văn , diễn đạt. đa số các em nghĩ sao viết vậy,nghĩ gì viết nấy, chớ không vận dụng lí lẽ, lập luận hay văn chương để diễn đạt hoặc các em thường sử dụng lối văn nói để hành văn.
 - Về vấn đề này ta nên hướng dẫn các em vận dụng ,chọn lựa các từ ngữ khi diễn đạt.Chẳng hạn như đối với văn miêu tả ,khi tả người và tả vật phải biết lựa chọn từ ngữ để hành văn cho phù hợp. Ví dụ như cho đề văn sau:
 + Hãy tả một con vật mà em thích nhất.
 + Hãy tả một người thân mà em yêu thương nhất.
 Khi tạo văn bản cho hai đề bài trên , các em không biết lựa chọn từ ngữ để diễn đạt, hành văn. Mà các em lại có cách nghĩ và hành văn giống nhau.Cụ thể như viết phần mở bài các em giới thiệu đối tượng miêu tả như sau:
 - Nhà emcó nuôi một con mèo. Đó là con vật mà em yêu thích nhất.
 - Nhà em có nuôi một ông nội. Đó là người mà em yêu thương nhất.
 Trước lối hành văn, diễn đạt như thế ta nên hướng dẫn các em phân tích cách dùng từ, diễn đạt hay hoặc dỡ, phù hợp hay không phù hợp, cho từng yêu cầu, từng đối tượng miêu tả.... Sau đó,cho đề bài khác tương tự, yêu cầu chọn lựa từ ngữ để hành văn, cho các em tự nhận xét và sửa chữa lẫn nhau. 
 2.2.2 Môn Tiếng Việt:
 * Phần lý thuyết: phụ đạo bằng cách chia tổ phân công cho các em ra đề cương ôn tập cho từng bài theo tổ (mỗi tổ được phân chia bài cụ thể) Có đáp án (chuẩn bị ở nhà). Sau đó tổ chức ở lớp. Câu hỏi của tổ nào tổ đó đưa ra nhận xét, đánh giá
 * Phần luyện tập: photo các bài tập phát cho từng em, cho các em tự sửa, giáo viên chỉ hướng dẫn.
 2.2.3. Môn văn học:
 Hình thức phụ đạo:
 - Đối với các văn bản thơ cho học sinh học thuộc lòng các bài thơ đã học bằng nhiều hình thức: Giáo viên đọc một đoạn thơ gọi học sinh đọc tiếp phần còn lại hoặc nêu ra nội dung phản ánh, học sinh dẫn chứng cho nội dung trên bằng cách đọc đoạn hay cả bài.
 - Đối với các văn bản truyện giáo viên hướng dẫn cho học sinh tóm tắt tác phẩm, kể chuyện sáng tạo, phân vai đọc hoặc kể.
 - Các em nào trả lời được sẽ được khuyến khích bằng điểm số và ngược lại không thực hiện được sẽ cho học bài tại chỗ đến khi thuộc mới cho về.
 V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG :
 Kết quả đạt được của việc nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn ngữ văn của bản thân tôi trong quá trình làm công tác giảng dạy, cụ thể trong năm học 2010-2011:
 - Đối với HS lớp 9: 78hs
 + Kết quả đầu năm:
 G:o% ; Kh: 34,6%; TB: 6,4% ; Y: 15,4% ; K: 43,6%
 + Kết quả cuối năm:
 G: 2,6% ; Kh: 41% ; TB: 56,4%
 + Trúng tuyển vào lớp 10: 89,9%
 - Đối với HS lớp 8: 70hs 
. + Kết quả đầu năm:
 G: 0% ; Kh: 4,3% ; TB: 21,4% ; Y: 72,9% ;K: 1,4%
 +Kết quả cuối năm:
 G: 4,3% ; Kh: 30% ; TB: 57,1% ; Y: 2,9%
C. KẾT LUẬN
 I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: 
 Trong phạm vi nghiên cứu đề tài “phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu , kém”đã giúp cho đội ngũ giáo viên làm công tác giảng dạy trực tiếp một số kinh nghiệm trong việc phụ đạo học sinh yếu , kém có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém cho phù hợp với thực trạng của mỗi trường . Từ đó giúp cho trường mình có hướng khắc phục , hạn chế được học sinh yếu , kém .
 Nhưng vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn , phạm vi nghiên cứu đề tài không được mở rộng ( chỉ ở một trường ) nên các biện pháp nêu ra chưa được phổ biến , nhưng nó cũng ít nhiều sẽ giúp được chúng ta tìm ra được một số nguyên nhân phụ đạo học sinh yếu , kém hiện nay ; giúp chúng ta định hướng lại một số kinh nghiệm trong công tác dạy và học trong thời gian sắp tới để đạt được kết quả khả quan .
 II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI :
 Đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém có thể áp dụng rộng rãi trong nghành giáo dục . Đặc biệt là đối với những người làm công tác trực tiếp giảng dạy ở những cấp học nói chung và bộ môn ngữ văn nói riêng .Không giới hạn thời gian áp dụng đề tài .
 III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
 - Để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém hiện nay ta phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh lại yếu, kém nói chung và yếu, kém về bộ môn của mình nói riêng để đề ra phương pháp phụ đạo theo từng dạng yếu, kém cho thích hợp .
 - Để làm được điều này thì giáo viên phải tự sắp xếp thời gian , lên kế hoạch cho từng dạng học sinh yếu , kém thì kết quả mới khả thi .
 - Giáo viên bộ môn phối hợp với chuyên môn để có cơ sở vật chất phụ đạo chéo buổi .
 - Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để chủ nhiệm nắm được học sinh yếu kém bộ môn của mình .
 -Trên đây là những ý tưởng của bản thân tôi đúc kết kinh nghiệm những niên học qua, nếu có trùng với ý tưởng của các đồng nghiệp khác thì xin xem đó là những kinh nghiệm trao đổi và học hỏi lẫn nhau để nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng phát triển.
 IV. ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
 Để áp dụng tốt phương các phương pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém , theo tôi nghĩ cần phải có sự thực hiện đồng bộ như sau :
 1. Nhà trường :
 - Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên bộ môn phụ đạo ( cơ sở vật chất : phòng học, đồ dùng dạy học ) 
- Lên kế hoạch chỉ đạo để giáo viên thực hiện đồng loạt .
 2. Tổ chuyên môn 
 - Tăng cường hợp tổ để rút kinh nghiệm , bàn bạc đưa phương hướng thực hiện cho giáo viên cả tổ . 
 - Dự giờ rút kinh nghiệm cho giáo viên mới ra trường .
 -Tổ chức các hình thức phụ đạo cho học sinh yếu , kém .
 3. Phổ cập và giáo viên chủ nhiệm 
 - Phổ cập kết hợp với giáo viên chủ nhiệm thông báo đến phụ huynh về năng lực học tập của các em . 
 - Giáo viên chủ nhiệm theo dõi sự tiến bộ .
 - Không được đối xử phân biệt giữa các trình độ học tập của các em , động viên khi các em có sự tiến bộ , có thể khen thưởng nêu gương điển hình . 
 4. Đội 
 - Nên lặp kế hoạch tổ chức dạy phụ đạo bằng các mô hình câu lạc bộ học tập hoặc đưa vào hoạt động ngoài giờ lên lớp . 
 5. Phụ huynh học sinh 
 - Cần quan tâm hơn nữa công việc học tập của các em vào thời gian học ở nhà .
 - Thường xuyên liên lạc với nhà trường , giáo viên chủ nhiệm , giáo viên bộ môn để nắm bắt được việc học tập của con em mình .
 - Động viên , tạo điều kiện cho con em mình tham gian các lớp học ngoại khóa , đăng kí do nhà trường tổ chức .
 6. Chính quyền địa phương 
 - Hỗ trợ cho nhà trường trong công tác xã hội giáo dục
 - Nhắc nhở những gia đình thiếu quan tâm đến con em
 - Tạo điều kiện bảo vệ , cho giáo viên an tâm công tác. 
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DUYỆT Người Thực hiện
 Huỳnh Thị Ngọc Phượng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP Ngày 2/11/2005
QĐ số 121/2007/QĐ-TTg Ngày 27/07/2007
NQ số 35/2009/QH12 Ngày 19/06/2009
Các bài tham luận nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Mỹ Long

Tài liệu đính kèm:

  • docPhuong phap nang cao chat luong HS yeu kem.doc