Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả của một tiết lý thuyết Hình học Lớp 8 - Năm học 2012-2013

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả của một tiết lý thuyết Hình học Lớp 8 - Năm học 2012-2013

+ Hoạt động ngôn ngữ: Về mặt ngôn ngữ lôgic, cần chú trọng phân tích cấu trúc lôgic củng như phân tích nội dung định lí nhằm phát triển năng lực diễn đạt độc lập những ý nghĩ của mình.

Ví dụ: “Một đường thẳng a không nằm trên mặt phẳng ( P ) và song song với đường thẳng b nằm trong mặt phẳng (P) thì đường thẳng a song song với mặt phẳng (P)”, (hình học 8- tập II).

 Học sinh có thể tập phát biểu theo những cách khác nhau:

 Cách 1: Một đường thẳng song song với một mặt phẳng khi nó song song với một đường thẳng nào đó trong mặt phẳng này.

 Cách 2: Điều kiện đủ để một đường thẳng song song với một mặt phẳng là nó song song với một đường thẳng naò đó trong mặt phẳng ấy.

 Cách 3: Nếu trong một mặt phẳng nó chứa một đường thẳng song song với một đường thẳng khác thì mặt phẳng này song song với đường thẳng ấy.

2. Nâng cao chất lượng các câu hỏi trong phương pháp vấn đáp như thế nào?.

- Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức, người ta phân biệt hai loại chính:

- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi tái hiện các kiến thức sự kiện, nhớ lại và trình bày một cách có chọn lọc, có hệ thống.

Ví dụ: Khi nào tam giác A’B’C’ đồng dạng với tam giác ABC.

Hay từ định nghĩa tam giác đồng dạng ta có những điều gì.

- Loại câu hỏi có yêu cầu cao, đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, vận dụng kiến thức.

Ví dụ: Theo định lí về hai tam giác đồng dạng để tam giác AMN đồng dạng với tam giác ABC theo tỉ số k = , ta xác định điểm M,N như thế nào?.

Dạy theo phương pháp tích cực thì giáo viên cần chú trọng tăng cường loại câu hỏi thứ hai, song cũng không nên xem nhẹ loại câu hỏi thứ nhất.

 Cần tránh khuynh hướng hình thức, đặt câu ở chổ dễ hỏi chứ không phải là những chổ cần hỏi. Mỗi học sinh cần có một câu hỏi then chốt, nhằm vào những mục đích nhận thức xác định, trên cơ sở đó khi lên lớp sẽ phát triển thêm những câu hỏi phụ tùy theo diển biến của tiết học.

 

doc 6 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 377Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả của một tiết lý thuyết Hình học Lớp 8 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tờn đề tài : “ Một số kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nõng cao hiệu quả của một tiết lý thuyết hỡnh học lớp 8”. 
PHẦN B- NỘI DUNG
Trong bản sỏng kiến kinh nghiệm này gồm cú: 
1/ Đặt vấn đề. 
2/ Những khú khăn. 
3/ Những giải phỏp khắc phục khú khăn. 
4/ Kết quả đạt được. 
5/ Kết luận. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Xó hội càng phỏt triển thỡ người ta càng quan tõm và cũng đũi hỏi nhiều ở giỏo dục. Nghị quyết TW lần thứ VI về “tiếp tục đổi mới sự nghiệp giỏo dục và đào tạo”. Rừ ràng việc đi tỡm những phương phỏp dạy học để nõng cao hiệu quả đó trở thành một trong những nhiệm vụ cấp bỏch của nhà trường núi chung, giỏo viờn toỏn núi riờng.
Để phự hợp với yờu cầu trờn ngoài thay đổi về SGK thỡ người giỏo viờn cũng luụn điều chỉnh đổi mới và học hỏi kiến thức, phương phỏp dạy học sao cho mỗi tiết học để học sinh hiểu bài và vận dụng vào quỏ trỡnh làm bài tập.
Thực tế qua quỏ trỡnh giảng dạy của bản thõn và dự cỏc tiết dạy của đồng nghiệp tụi vừa học hỏi vừa rỳt kinh nghiệm và đó cú một số phương phỏp dạy học để đạt những yờu cầu trờn.
Từ đú dẫn đến tụi chọn đề tài là: “Một số kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nõng cao hiệu quả của một tiết lý thuyết hỡnh học lớp 8”.
II. NHỮNG KHể KHĂN :
Do mụn toỏn là mụn học cụng cụ, được sử dụng rộng rói trong việc học tập cỏc mụn học khỏc và trong đời sống. Học toỏn khụng phải chỉ để lĩnh hội một số tri thức mà điều quan trọng hơn là phải biết vận dụng những tri thức đó học, rốn luyện kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt là những phương thức tư duy cần thiết. Nờn đối tượng khú hiểu, học sinh khụng dễ dàng nắm kiến thức sau khi học. Trong khi đú:
+ Đa số học sinh khụng chuẩn bị bài ở nhà.
+ Học sinh cú thúi quen học thuộc lũng cỏc định nghĩa, định lý chưa phiờn dịch từ ngụn ngữ thụng thường sang cỏc ngụn ngữ cú tớnh chất trực quan của toỏn học như ngụn ngữ vẽ hỡnh, ngụn ngữ kớ hiệu.
+ Đặc biệt học sinh chưa cú cỏch vận dụng một định lớ đó học và một dạng bài tập nào?
+ Ngoài ra học sinh chưa co ý thức tớch cực trong thảo luận nhúm 
III. NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHể KHĂN :
Cỏc tri thức, kĩ năng toỏn học được sắp xếp theo một hệ thống chặt chẽ về mặt lụgic.Nếu học sinh mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới thỡ rất khú hoặc thậm chớ khú tiếp thu bài mới. Vỡ vậy việc củng cố phải diễn ra thường xuyờn trong quỏ trỡnh dạy học phải đảm bảo lấp kớnh cỏc lỗ hỏng làm cho học sinh nắm vững từng múc xớch của hệ thống tri thức, kĩ năng múc xớch này làm tiền đề cho múc xớch kia. Do vậy giỏo viờn cần cú những biện phỏp sau:
Phương phỏp dạy định nghĩa, định lớ phự hợp với từng đối tượng học sinh sao cho hiểu, nhớ lõu và vận dụng đỳng.
Cõu hỏi đặt ra phải gõy hứng thỳ, đam mờ học toỏn của học sinh.
Phương phỏp thảo luận nhúm phải đạt hiệu quả.
Ngoài ra giỏo viờn cần phải nắm được tõm lớ của học sinh. Cụ thể từng biện phỏp là:
1. Phương phỏp dạy định lớ:
 Trong dạy học định lớ ta cần giỳp học sinh củng cố kiến thức bằng cỏch cho học sinh tập luyện những hoạt động như:
Nhận dạng và thể hiện định lớ.
Hoạt động ngụn ngữ.
Khỏi quỏt húa, đặc biệt húa, hệ thống húa định lớ,
+ Nhận dạng là xem xột một tỡnh huống cho trước cú ăn khớp với một định lớ nào đú hay khụng.Thể hiện là tạo ra một tỡnh huống phự hợp với định lớ cho trước.
Vớ dụ: Cho hỡnh vẽ bờn, cú AM // BN // CP //DQ. Với giả thuyết đú, ta cú thể suy ra những đẳng thức đỳng nào trong cỏc đẳng thức sau:
 A	M	
	 B	N	
C	P
 D	Q
+ Hoạt động ngụn ngữ: Về mặt ngụn ngữ lụgic, cần chỳ trọng phõn tớch cấu trỳc lụgic củng như phõn tớch nội dung định lớ nhằm phỏt triển năng lực diễn đạt độc lập những ý nghĩ của mỡnh.
Vớ dụ: “Một đường thẳng a khụng nằm trờn mặt phẳng ( P ) và song song với đường thẳng b nằm trong mặt phẳng (P) thỡ đường thẳng a song song với mặt phẳng (P)”, (hỡnh học 8- tập II).
 Học sinh cú thể tập phỏt biểu theo những cỏch khỏc nhau:
 Cỏch 1: Một đường thẳng song song với một mặt phẳng khi nú song song với một đường thẳng nào đú trong mặt phẳng này.
 Cỏch 2: Điều kiện đủ để một đường thẳng song song với một mặt phẳng là nú song song với một đường thẳng naũ đú trong mặt phẳng ấy.
 Cỏch 3: Nếu trong một mặt phẳng nú chứa một đường thẳng song song với một đường thẳng khỏc thỡ mặt phẳng này song song với đường thẳng ấy.
2. Nõng cao chất lượng cỏc cõu hỏi trong phương phỏp vấn đỏp như thế nào?.
Xột chất lượng cõu hỏi về mặt yờu cầu năng lực nhận thức, người ta phõn biệt hai loại chớnh: 
Loại cõu hỏi cú yờu cầu thấp, đũi hỏi tỏi hiện cỏc kiến thức sự kiện, nhớ lại và trỡnh bày một cỏch cú chọn lọc, cú hệ thống. 
Vớ dụ: Khi nào tam giỏc A’B’C’ đồng dạng với tam giỏc ABC. 
Hay từ định nghĩa tam giỏc đồng dạng ta cú những điều gỡ. 
Loại cõu hỏi cú yờu cầu cao, đũi hỏi sự thụng hiểu, phõn tớch, tổng hợp, khỏi quỏt húa, vận dụng kiến thức. 
Vớ dụ: Theo định lớ về hai tam giỏc đồng dạng để tam giỏc AMN đồng dạng với tam giỏc ABC theo tỉ số k =, ta xỏc định điểm M,N như thế nào?. 
Dạy theo phương phỏp tớch cực thỡ giỏo viờn cần chỳ trọng tăng cường loại cõu hỏi thứ hai, song cũng khụng nờn xem nhẹ loại cõu hỏi thứ nhất. 
 Cần trỏnh khuynh hướng hỡnh thức, đặt cõu ở chổ dễ hỏi chứ khụng phải là những chổ cần hỏi. Mỗi học sinh cần cú một cõu hỏi then chốt, nhằm vào những mục đớch nhận thức xỏc định, trờn cơ sở đú khi lờn lớp sẽ phỏt triển thờm những cõu hỏi phụ tựy theo diển biến của tiết học. 
3. Cỏch dạy học hợp tỏc trong nhúm nhỏ: 
Lớp học được chia thành những nhúm từ 4 đến 6 người. Tựy mục đớch, yờu cầu của vấn đề học tập, cỏc nhúm được phõn chia ngẫu nhiờn hoặc cú chủ định, ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, cỏc nhúm được giao cựng một nhiệm vụ khỏc nhau. 
Nhúm bầu ra nhúm trưởng nếu thấy cần. Trong nhúm cú thể phõn cụng mỗi nhúm viờn hoàn thành một phần việc. Trong nhúm nhỏ, mỗi thành viờn đều phải làm việc tớch cực, khụng ỷ lại vào một vài người cú hiểu biết và năng động hơn, cỏc thành viờn trong nhúm giỳp đỡ nhau tỡm hiểu vấn đề trong khụng khớ thi đua với cỏc nhúm khỏc. Kết quả làm việc của mỗi nhúm sẽ đúng gúp vào kết quả chung của cả nhúm. Để trỡnh bày kết quả làm việc của nhúm trước toàn lớp, nhúm cú thể cử ra một đại diện, hoặc cú thể phõn cụng mỗi nhúm viờn trỡnh bày một phần nếu nhiệm vụ học tập là khỏ phức tạp. 
Cấu tạo của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhúm cú thể như sau: 
Trong chương III: Bài 4- Khỏi niệm hai tam giỏc đồng dạng. 
Phần 1 (sgk-trang 69) được thảo luận như sau: 
 a.1 Làm việc chung cả lớp: 
 	 a.1.1 Xỏc định nhiệm vụ nhận thức: sẽ trả lời 2 cõu hỏi: 
 1- Nhỡn vào hỡnh vẽ hóy viết cỏc cặp gúc bằng nhau. 
 2- Tớnh cỏc số: , rồi so sỏnh cỏc tỉ số đú. 
 	a.1.2 Chia nhúm: chia lớp thành 6 nhúm, mỗi nhúm 6 học sinh trong đú cú học sinh giỏi, khỏ, trung bỡnh, yếu, kộm xen kẽ nhau. 
 	a.1.3 Hướng dẫn cỏch làm việc theo nhúm: Mỗi nhúm sẽ thảo luận, dựng bỳt to, ghi lại cỏc ý kiến trong nhúm lờn tờ giấy lớn.
Giỏo viờn gợi ý thờm. Vớ dụ, về nội dung 1: Nhỡn vào hai hỡnh xem cỏc gúc nào kớ hiệu giống nhau thỡ bằng nhau.
Về nội dung 2: Trờn hỡnh vẽ đó cho độ dài cỏc cạnh như thế nào? Từ đú lập tỉ số giữa cỏc cạnh theo yờu cầu song phải rỳt gọn tỉ số giữa cỏc cạnh rồi xem xột kết quả của cỏc tỉ số như thế nào? Để đưa ra kết luận để so sỏnh. 
	b.2 Làm việc theo nhúm: 
Phõn cụng trong nhúm để thực hiện nhiệm vụ theo cỏc gợi ý trờn. Trao đổi để hoàn chỉnh cụng việc. 
Thể hiện kết quả trờn giấy lớn cử đại diện trỡnh bày. 
c.3 Thảo luạõn, tổng kết. 
Đại diện cỏc nhúm trỡnh bày trước lớp. Cử mỗi nhúm trỡnh bày xong thỡ dừng lại để cỏc bạn trong lớp nờu cõu hỏi. 
Học sinh thảo luận, giỏo viờn uốn nắn lỳc cần bổ sung một tư liệu, số liệu đó chuẩn bị để làm bài học thờm sõu sắc. 
Cuối cựng giỏo viờn tổng kết về hai nội dung nờu ra trong bài, từ đú đi đến định nghĩa của hai tam giỏc đồng dạng. 
Tuy nhiờn phương phỏp này bị hạn chế bởi khụng gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học cho nờn giỏo viờn phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đó khỏ quen thuộc với phương phỏp này thỡ mới cú kết quả. 
Ở trường THCS mỗi tiết học chỉ nờn từ 1 đến 3 hoạt động nhúm, mỗi hoạt động khoảng 5 đến 10 phỳt. Cần nhớ rằng trong hoạt động của phương phỏp này là rốn luyện năng lực hợp tỏc giữa cỏc thành viờn trong tổ chức lao động.
Cần trỏnh khuynh hướng hỡnh thức và đề phũng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhúm là dấu hiệu chủ yếu của đổi mới phương phỏp dạy học, nghĩ rằng càng cho học sinh hoạt động nhúm nhiều thỡ càng đổi mới phương phỏp dạy học.
4/ Giỏo viờn cần thấy và hiểu được tõm lý của học sinh như:
Giỏo viờn nờn trao đổi để tỡm hiểu về vấn đề học tập của từng học sinh với giỏo viờn đó dạy qua năm trước đú, đồng thời đầu năm học nờn kiểm tra chất lượng để đỏnh giỏ từng học sinh chớnh xỏc hơn.
Bờn cạnh đú giỏo viờn cần hiểu được tõm lý của học sinh như:
Học sinh khao khỏt tự nguyện thamgia trả lời cỏc cõu hỏi của giỏo viờn, bổ sung cỏc cõu trả lời của bạn, thớch được phỏt biểu ý kiến của mỡnh về vấn đề nờu ra.
Học sinh hay nờu thắc mắc, đũi hỏi giải thớch cặn kẽ những vấn đề giỏo viờn trỡnh bày chưa đủ rừ. 
Hay nhất là tổ chức những tỡnh huống cú vấn đề đũi hỏi dự đoỏn, nờu giả thiết, tranh luận những ý kiến trỏi ngược. 
Tiến hành dạy học ở mức độ thớch hợp nhất đối với trỡnh độ phỏt triển của học sinh. Một nội dung quỏ dể hoặc quỏ khú đều khụng gõy được hứng thỳ. Cần biết dẩn dắt để học sinh luụn luụn tỡm thấy cỏi mới, cú thể tự lực giành lấy kiến thức mới, cảm thấy mỡnh mỗi ngày một trưởng thành. 
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 
 Tụi đó vận dụng phương phỏp nờu trờn trong một năm vừa qua cú kết quả như sau: 
Qua kiểm tra khảo sỏt cú 98% học sinh thớch học, đam mờ mụn toỏn. 
Kết quả khảo sỏt đầu năm học 2007-2008 ( lớp 8 ): 
 	+ Giỏi 	: 3,2%. 
 	+ Khỏ 	 	: 15% 
 	+ Trung bỡnh 	: 40% 
 	+ Yếu 	 	: 26,8%. 
 	+ Kộm	: 15%. 
Bằng việc ỏp dụng triệt để cỏc biện phỏp nờu trờn tụi nhận thấy học sinh đả cú những chuyển biến khỏ tốt. những chuyển biến đú thể hiện tập trung qua kết quả cỏc bài kiểm tra 1 tiết ,so với kết quả khảo sỏt kết quả cuối năm học như sau: 
	+ Giỏi	: 12,8%
	+ Khỏ	: 22,5%
	+ Trung bỡnh	: 62%
	+ Yếu	: 2,7%.
V. KẾT LUẬN:
 Từ những vấn đề trờn ta thấy giỏo viờn cần truyền đạt cho học sinh học xong một định lý, phải biết được ứng dụng của định lý vào bài tập.
Đồng thời phải nõng cao chất lượng cỏc cõu hỏi trong tiết học và đề kiểm tra, giảm số cõu hỏi, tỏi hiện sự kiện, tăng tỉ lệ cỏc cõu hỏi yờu cầu tư duy tớch cực sỏng tạo, chỳ trọng nhận xột sửa chữa cỏc cõu trả lời của học sinh.
Trong hoạt động nhúm nờn chia từ 4 đến 6 người. Hoạt động trong tập thể nhúm sẽ làm cho từng thành viờn quen dần với sự phõn cụng hợp tỏc trong lao động xó hội. Hiệu quả học tập sẽ tăng lờn, nhất là lỳc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lỳc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cỏc cỏ nhõn đẻ hoàn thành cụng việc. Trong hoạt động theo nhúm, tớch cực năng lực của mỗi cỏ nhõn được bộc lộ, được uốn nắn, phỏt triển tỡnh bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng.
Cần biết những kến thức và kỹ năng cần thiết đó cú sẳn ở học sinh tới mức độ nào. Điều này cú thể hiện thực nhờ quỏ trỡnh theo dừi từ trước hoặc bằng phương phỏp kiểm tra.
Bờn cạnh đú phải đến những đặc điểm về tõm lý lứa tuổi khi ỏp dụng cỏc phương phỏp dạy học mang tớnh tớch cực.
Học sinh phải nắm và thuộc lý thuyết theo 2 mặt là” nhớ ý nghĩa và nhớ mỏy múc. Nếu chỉ nhớ mỏy múc thỡ kiến thức sẽ hỡnh thành và khi đột nhiờn quờn di toàn bộ hay một chi tiết kiến thức thỡ khụng cú cỏch gỡ khụi phục lại được. Nhưng nếu chỉ nhớ ý nghĩa thỡ kiến thức khụng thường trực trong úc, khi cần thiết lại phải mất thời gian tỏi tạo lại nú dẫn đến vận dụng chậm, khụng thành.
Chương trỡnh nhiờn cứu đề tài trờn, tụi đó trỡnh bày và đưa ra một số phương phỏp về cỏch dạy tốt một tiết lý thuyết hỡnh học lớp 8, sao cho đạt hiệu quả cao.
Tuy đó cố gắng nhiều cho đề tài, tụi nghĩ rằng khụng thể khụng cũn những thiếu sút.
Rất mong nhận được sự đúng gúp ý kiến của quý thầy cụ, cỏc bạn đồng nghiệp, để đề tài được hoàn thiện hơn. Tụi xin chõn thành cảm ơn

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN toan 8 nam hoc 2012.doc