PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những bộ môn đóng vai trò rất quan trọng. Nó rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Từ đó dần dần hình thành cho học sinh các kĩ năng giao tiếp. Chính tả là một phân môn giữ vai trò khá quan trọng, bởi nó dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức viết vào hoạt động giao tiếp. Môn chính tả không chỉ là môn học phát hiện, mà còn là môn học ngăn ngừa và sửa chữa vi phạm về chính tả (sửa lỗi chính tả). Mặt khác, phân môn chính tả còn có tác dụng rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: tính cẩn thận, tính kỷ luật, tính kiên nhẫn, và tính thẩm mĩ. Bên cạnh đó, việc học sinh viết đúng chính tả sẽ tạo điều kiện để học sinh học tốt các môn học khác và góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Hiện nay, tình trạng viết sai chính tả diễn ra khá nghiêm trọng trong mỗi cấp học, đặc biệt là ở trường Tiểu học. Đó là tình trạng thiếu hiểu biết và thiếu kỹ năng dẫn đến những sự vi phạm ( vô ý thức và có ý thức) chính tả gây cản trở cho việc truyền đạt và tiếp nhận văn bản viết. Trong thực tế giảng dạy ở Tiểu học hiện nay cho thấy học sinh viết sai chính tả nhiều dù là ở những từ rất đơn giản và gần gũi ( chưa kể những từ khó, phiên âm tiếng nước ngoài ).
Lớp 5 là giai đoạn tiếp nhận nhiều mạch kiến thức và truyền tải phần lớn thể hiện thông qua văn bản viết. Ở giai đoạn này, nếu các em mắc nhiều sai sót về chính tả sẽ ảnh hưởng đến việc làm cho người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ văn bản, hay nói đúng hơn là không hiểu được gì các em muốn thể hiện. Điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các lớp học tiếp theo. Nhận thấy được sự nghiêm trọng của tình trạng viết sai chính tả, tôi chọn đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục”. Qua đề tài này, tôi sẽ tìm ra nguyên nhân viết sai chính tả của học sinh lớp 5 và đưa ra biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những lỗi sai của học sinh góp phần đưa việc dạy và học tốt hơn, đảm bảo mục tiêu giáo dục.
MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục PHẦN1:MỞ ĐẦU 3 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 8 CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ 5 1.1 Cơ sở ngôn ngữ 8 1.2 Cơ sở tâm lí học 9 1.3 Yêu cầu của chương trình chính tả 10 1.4. Quan điểm về vấn đề viết đúng chính tả 11 CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5 2.1 Thực trạng của trường 14 Thực trạng của lớp 14 Hình thức điều tra 14 Kết quả điều tra 15 Điều tra qua dự giờ 15 2.4.2 Điều tra qua phiếu phỏng vấn giáo viên 18 2.4.3. Điều tra qua phiếu bài tập 21 2.4.4.Điều tra qua chấm bài viết chính tả 21 2.4.5 Điều tra qua phiếu phỏng vấn học sinh 23 2.4.6 Điều tra qua kiểm tra tập chính tả của học sinh 24 Nguyên nhân viết sai 25 Nguyên nhân chủ quan 25 Nguyên nhân khách quan 25 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 3.1 Một số biện pháp thông dụng. 26 3.1.1 Phát âm dúng để viết chính tả. 26 3.1.2 Một số mẹo luật chính tả có thể áp dụng trong dạy học ở Tiểu học. 27 3.1.3. Học chính tả bằng thủ pháp so sánh đối chiếu. 28 3.1.4. Học chính tả bằng cách nhớ từng chữ một. 29 3.2. Một số ý kiến đề xuất. 30 3.2.1. Về phía nhà trường và giáo viên. 30 3.2.2. Về phía gia đình và học sinh. 30 PHẦN 3. KẾT LUẬN 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 PHỤ LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ở Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những bộ môn đóng vai trò rất quan trọng. Nó rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Từ đó dần dần hình thành cho học sinh các kĩ năng giao tiếp. Chính tả là một phân môn giữ vai trò khá quan trọng, bởi nó dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức viết vào hoạt động giao tiếp. Môn chính tả không chỉ là môn học phát hiện, mà còn là môn học ngăn ngừa và sửa chữa vi phạm về chính tả (sửa lỗi chính tả). Mặt khác, phân môn chính tả còn có tác dụng rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: tính cẩn thận, tính kỷ luật, tính kiên nhẫn, và tính thẩm mĩ. Bên cạnh đó, việc học sinh viết đúng chính tả sẽ tạo điều kiện để học sinh học tốt các môn học khác và góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Hiện nay, tình trạng viết sai chính tả diễn ra khá nghiêm trọng trong mỗi cấp học, đặc biệt là ở trường Tiểu học. Đó là tình trạng thiếu hiểu biết và thiếu kỹ năng dẫn đến những sự vi phạm ( vô ý thức và có ý thức) chính tả gây cản trở cho việc truyền đạt và tiếp nhận văn bản viết. Trong thực tế giảng dạy ở Tiểu học hiện nay cho thấy học sinh viết sai chính tả nhiều dù là ở những từ rất đơn giản và gần gũi ( chưa kể những từ khó, phiên âm tiếng nước ngoài). Lớp 5 là giai đoạn tiếp nhận nhiều mạch kiến thức và truyền tải phần lớn thể hiện thông qua văn bản viết. Ở giai đoạn này, nếu các em mắc nhiều sai sót về chính tả sẽ ảnh hưởng đến việc làm cho người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ văn bản, hay nói đúng hơn là không hiểu được gì các em muốn thể hiện. Điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các lớp học tiếp theo. Nhận thấy được sự nghiêm trọng của tình trạng viết sai chính tả, tôi chọn đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục”. Qua đề tài này, tôi sẽ tìm ra nguyên nhân viết sai chính tả của học sinh lớp 5 và đưa ra biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những lỗi sai của học sinh góp phần đưa việc dạy và học tốt hơn, đảm bảo mục tiêu giáo dục. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Phát hiện ra lỗi chính tả của học sinh thường mắc phải. Tìm ra nguyên nhân viết sai chính tả tư đó đề ra biện pháp góp phần khắc phục lỗi chính tả cuả học sinh tiểu học để các em có cách viết đúng và phát âm đúng các tiếng các từ 3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Chính tả là một vấn đề được quan tâm từ xưa đến nay và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đầu tư vào việc tìm cách chữa lỗi chính tả. A.Phan Ngọc: Chữa lỗi chính tả cho học sinh( in lần 2), Nxb Giáo dục, 1984. Gồm các phần: Phần 1: Nhận xét về phương pháp: Ở phần này tác giả nêu lên các nguyên tắc dạy chính tả và một số phương pháp dạy học. Phần 2: Các mẹo chính tả: Tác giả đề cập đến mẹo về dấu, cách phân biệt phụ âm dễ lẫn lộn Phần 3: Một vài danh sách làm theo thống kê: Phần 4: Các kiểu bài tập về chính tả (được tác giả phân theo từng dạng lỗi): Tài liệu này giới thiệu những biện pháp thông dụng về chữa lỗi chính tả, giáo viên sẽ tuỳ vào từng dạng lỗi của học sinh mà chữa một cách có khoa học. B.Lê Trung Hoa: Mẹo luật chính tả, Nxb trẻ, 1994. Tài liệu này gồm 2 phần: Phần 1: Các meọ luật chính tả (gồm 36 mẹo luật) Phần 2: Xếp lỗi chính tả theo các mục: Thanh điệu, âm đầu, âm nghĩa, âm giữa, âm cuối và một số trường hợp sửa lỗi theo mẹo. Với cuốn sách này tác giả mong muốn sẽ giúp người đọc tránh được những lỗi sai mà người Nam Bộ thường mắc phải. C.Trần Phương Trâm: Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb GD 1995. Cuốn này đề cập đến nhiều phân môn, trong đó mỗi phân môn điều có những vấn đề và phương pháp dạy học riêng. Ở phân môn chính tả, tác giả nêu rõ vị trí, tính chất, nhiệm vụ của việc dạy môn chính tả theo chương trình của từng lớp, các nguyên tắc dạy chính tả riêng cho từng khối lớp. D.Nguyễn Như Ý-Đỗ Việt Hùng:Từ điển chính tả Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội1997. Trong tài liệu này tác giả hướng dẫn cách viết đúng những từ có phụ âm đầu thường bị phát âm lộn: ch/ tr, v/d/gi/r, l/n, s/x; các từ có phần vần thường phát âm lệch so với tiếng phổ thông an/ang, ân/âng, ăc/ăt, ,hoặc ay/ai, thanh hỏi/thanh ngã. E .Hoàng Văn Thung- Đỗ Xuân Thảo: Dạy học chính tả ở Tiểu học, Nxb Gd,2001. Tài liệu đề cập đến 4 vấn đề: Chương 1: Phân môn chính tả trong chương trình Tiếng việt ở Tiểu học: Chương này trình bày vị trí, nhịêm vụ, mục tiêu và nội dung chính tả ở Tiểu học Chương 2: Đặc điểm ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt liên quan đến chính tả. Chương 3: Nguyên tắc và phương pháp dạy chính tả: Tác giả nêu lên cơ sở tâm lí học của việc xác lập nguyên tắc, phương pháp dạy chính tả. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra hình thức chính tả và một số kiểu bài dạy chính tả ở các lớp tiểu học. Chương 4: Quy tắc chính tả Tiếng Việt: Trong chương này tác giả đưa ra quy tắc viết các âm vị làm thành phần cấu trúc âm tiết, mẹo luật chính tả việc vận dụng quy tắc và mẹo luật chính tả, cách viết phiên âm, viết tắc, viết hoa có liên quan đến chính tả và cách viết các dấu chấm câu. F.Nguyễn Khánh Nồng: Để viết đúng Tiếng Việt, Nxb trẻ 2006 Quyển này đề cập đến các vấn đề chính tả, từ và câu.Trong đó tác giả giành 1chương viết về chính tả, sữa lỗi chính tả thông qua đó đưa ra một số bài tập thực hành. G.Đại Nam quốc âm tự của Huỳnh Tịnh Của 1912 H.Từ điển chính tả đối chiếu Viêt Nam, Nguyễn Duyên niên. Thanh Sơn phát hành, Hà Nội, 1953. I.Muốn đúng chính tả, Nguyễn Lân- NXB Nguyễn Du, Hà Nội,1956. K.Việt ngữ chính tả , Nguyễn Châu, Qui Nhơn-1958 L.Chính tả Tiếng Việt, Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng và trung tâm từ điển học 2001 M.Việt Ngữ chính tả tự vị, Lê Ngọc Trụ, Thanh tân, Sài Gòn1959; Khai Trí, Sài Gòn,1972. Những tài liệu này đã góp phần vào việc trình bày những qui định chính tả làm cơ sở cho đề tài, định hướng tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: + Điều tra lỗi chính tả của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Trường TH_THCS Gáo Giồng. + Thống kê các lỗi mà học sinh thường mắc phải, tính ra tỉ số phần trăm. + Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả của học sinh. + Nêu những suy nghĩ riêng của bản thân và đề ra những biện pháp sửa chữa khắc phục lỗi chính tả của học sinh. Từ đó giúp cho các em viết đúng chính tả tạo điều kiện cho các em có kĩ năng đọc tốt, viết nhanh, đẹp, đúng. Đồng thời góp phần cho các em học tốt môn tiếng việt và các môn học khác. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: Học sinh Tiểu học còn mắc nhiều lỗi chính tả do các nguyên nhân khác nhau, điều này dẫn đến kết quả học tập và kĩ năng viết của các em còn bị hạn chế. Do đó nếu đề tài xác định được những lỗi chính tả phổ biến mà học sinh Tiểu học thường mắc và đề xuất được một hệ thống bài tập chữa lỗi hợp lí thì sẽ góp phần giúp giáo viên lựa chọn được bài tập chữa lỗi phù hợp cho học sinh lớp mình nhằm khắc phục dần lỗi chính tả của học sinh nâng cao hiệu quả học tập Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học. 6. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 6.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu là học sinh Tiểu học lứa tuổi 10 đến 11 tuổi. 6.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Với đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5. nguyên nhân và biện pháp khắc phục”. Đây là một vấn đề tương đối rộng nó bao gồm tất cả các học sinh ở các trường Tiểu học, song với bản thân là một giáo viên mới do trình độ chưa thể làm được công trình nghiên cứu giáo dục rộng lớn đựợc. Nên ở đề tài này tôi chỉ nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân sai lỗi chính tả của học sinh và tìm ra biện pháp khắc phục trong phạm vi hẹp. Cụ thể là học sinh lớp 5 – Trường TH-THCS Gáo Giồng – Huyện Cao Lãnh. Đây là ngôi trường tôi đang dạy nên có điều kiện thuận lợi cho việc điều tra và thống kê số liệu cụ thể chính xác. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 7.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài và nghiên cứu Sách Giáo Khoa để xác định cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN: 7.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ lớp nghiên cứu nhằm quan sát cách thức tổ chức lớp, cách vận dụng các phương pháp dạy học của giáo viên trong giờ chính tả. 7.2.2 Phương pháp khảo sát điều tra: Điều tra lỗi chính tả của học sinh lớp 5 qua khảo sát bài viết chính tả, lập phiếu bài tập chính tả cho học sinh để có số liệu cụ thể làm căn cứ cho những nhận xét. 7.2.3 Phương pháp điều tra giáo dục: Lập phiếu phỏng vấn dành cho giáo viên lớp 5 và học sinh lớp 5 ở Trường TH-THCS Gáo Giồng để nắm được tình hình viết sai chính tả của học sinh, nguyên nhân viết sai chính tả và một số biện pháp dạy học mà giáo viên áp dụng trong việc khắc phục lỗi. Bên cạnh đó nắm được cơ bản những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong quá trình dạy và học phân môn chính tả. 7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu bài viết chính tả, tập làm văn của học sinh để biết được những lỗi chính tả nào các em thường mắc phải. Từ đó, tìm ra đúng nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp. 7.2.5 Phương pháp thống kê: Lập bảng thống kê về số lượng và tỉ lệ phần trăm học sinh viết sai lỗi chính tả. 7.2.6 Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên các bảng thống kê, so sánh đối chiếu về khả năng viết chính tả của học sinh các lớp nghiên cứu với nhau. PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI: CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ 1.1 CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC 1.1.1 Hoạt động giao tiếp bằng chữ viết, quan hệ giữa ngữ âm – chữ viết và sự ảnh hưởng của phát âm đối với việ ... inh Tiểu học có thể sử dụng giải pháp “nhớ từng chữ” theo phương châm:“sai gì học nấy”. Do đó, những chữ nào học sinh thường viết sai thì phải luyện viết nhiều lần. Đặc biệt giáo viên phải biết lựa chọn bài tập chính tả phù hợp cho học sinh phương ngữ Đồng Tháp. 3.2. Một số ý kiến đề xuất 3.2.1. Về phía nhà trường và giáo viên: Theo em ở các trường Tiểu học cần bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên, thường xuyên kiểm tra và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, trường phải có đầy đủ cơ sỏ vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học của thầy và trò. Giáo viên có ý thức trách nhiệm nhiệt tình giảng dạy , yêu nghề mến trẻ không ngừng nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm. Trong giờ dạy bài chính tả phải hướng dẫn luyện đọc, luyện viết từ khó nhiều hơn, Giáo viên cần nhắc nhở học sinh siêng năng viết chính tả ở nhà, luyện viết chữ cho đẹp để tránh những sai sót khi viết chính tả. Trong giờ học, GV cần quan tâm, giúp đỡ nhiều đối với HS yếu, sửa sai cách phát âm. Chú ý sửa sai tư thế ngồi viết và cách cầm bút cho HS để tránh sự mệt mỏi, chán nản của HS trong tiết học. Trong giờ chính tả, GV cần phát huy tính tích cực của HS, cho HS töï tìm ra những từ khó trong bài viết, đoạn viết, GV có nhiệm vụ hướng dẫn các em phân biệt nghĩa của từ. Sử dụng triệt để về việc dùng bảng con để viết từ khó trong giờ dạy chính tả. Luyện phát âm đúng cho HS đối với những từ khó tìm được. Khi đọc bài viết GV cần đọc to, rõ, phát âm đúng, đọc chậm, tách câu dài ra thành các cụm từ có nghĩa để học sinh dễ nghe, dễ viết. Thường xuyên nhắc nhở đối với những em viết hoa tuỳ tiện. Tập cho HS thói quen đổi vở, hoặc tự soát lỗi chính tả của bạn, của mình. Trong các tiết ôn buổi chiều, GV cần rèn cho học sinh kĩ năng viết từ khó đã được chọn trong các bài chính tả chính khoá. Thường xuyên tổ chức cho HS yếu thi viết đúng, để tuyên dương, động viên cho các em cố gắng. Tạo môi trường thân thiện trong lớp học. 3.2.2. Về phía gia đình và học sinh: Học sinh cần phải nâng cao năng lực tự học, phải thường xuyên luyện viết chính tả ở nhà, đọc thêm nhiều sách giáo khoa, phải nắm vững các qui tắc chính tả. Trong giờ học, HS phải nghiêm túc, tích cực, cẩn thận để viết đúng chính tả. Gia đình cần phải quan tâm giúp đỡ các em, động viên các em học tập. PHẦN 3. KẾT LUẬN *** Lỗi chính tả là một trong những vấn đề đang được xã hội nhất là nhà trường quan tâm, vì nó góp phần đánh giá chất lượng học tập của môn học Tiếng Việt cũng như các môn khác. Kĩ năng chính tả thật sự cần thiết đối với mọi người, không chỉ đối với học sinh Tiểu học. Đọc văn bản được viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Ngược lại đọc văn bản có nhiều sai sót về chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ về văn bản. Qua đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, trường TH-THCS Gáo Giồng, Cao Lãnh, Đồng Tháp”, tôi đã đưa ra những cơ sở lí luận cho đề tài. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn bằng việc phỏng vấn giáo viên và học sinh qua phiếu, điều tra lỗi qua phiếu bài tập, chấm bài viết chính tả, kiểm tra tập chính tả của học sinh và qua dự giờ của thầy cô, tôi nhận thấy rằng: phần lớn các em đều viết sai chính tả, vấn đề là sai ít hay sai nhiều. Đa số HS viết sai thanh hỏi/ thanh ngã; phụ âm đầu: s/x, ch/tr, v/d; và âm cuối: a(o)/ a(u), n/ng, c/t. Mặc khác các em còn viết sai một số lỗi như: viết thừa hoặc viết thiếu chữ, thiếu nét, bỏ quên dấu, thậm chí bỏ cả chữ Nguyên nhân chủ yếu là do các em phát âm sai, không hiểu nghĩa của từ, do ảnh hưởng theo lối phát âm địa phương. Một số HS vẫn còn chưa có ý thức học chính tả: chưa tích cực học trong giờ chính tả, luyện viết ở nhà.Từ những lỗi sai trên, tôi đã tìm ra được nguyên nhân và đã đề ra một số cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tuỳ vào điều kiện của từng lớp học và sự chủ động, linh hoạt của GV. Tôi hy vọng rằng, với bài nghiên cứu này và những biện pháp đưa ra sẽ là một tài liệu bổ ích giúp cho giáo viên tại trường tôi nghiên cứu nói riêng và GV tiểu học nói chung khắc phục được phần nào tình trạng viết sai chính tả của học sinh lớp mình. ***** TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê A (chủ biên) (1988), phương pháp dạy học Tiếng Việt tập 1, giáo trình đào tạo GV tiểu học hệ cao đẳng Sư phạm và Sư phạm 12 + 2, Nxb Giáo dục. Nguyễn Văn Bản (chủ biên), Lê Thanh Diện, Phạm Thị Sâm (2004), Bài giảng phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học. Lê Trung Hoa (1994), Mẹo luật chính tả, Nxb Trẻ. Phan Ngọc (1984), Chữa lỗi chính tả cho HS (in lần 2), Nxb Giáo dục. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5, Nxb Giáo dục. Trần Trâm Phương (1995), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (2000), Dạy học chính tả ở Tiểu học, Nxb Giáo dục. Văn Tân (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb khoa học xã hội. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN Trường: Lớp:.. Họ và tên GV:. Thầy (Cô) hãy vui lòng cung cấp câu trả lời cho một số câu hỏi sau để bài nghiên cứu của tôi được thành công. Xin chân thành cảm ơn! Câu 1: Theo thầy (cô), học sinh thường mắc phải những lỗi chính tả nào? Giáo viên Lỗi Lỗi s Giáo viên 1 Giáo viên 2 Ch / tr ăt / ăc an / ang v / d / gi s / x a(o) / a(u) ăm / âm en / ien ong / ông r / g ươn / ương dấu hỏi / dấu ngã em / êm im / iêm un / uôn Các lỗi khác Câu 2: Theo thầy (cô), nguyên nhân nào khiến học sinh viết sai chính tả? Câu 3: Thầy (cô) thường làm gì để dạy học sinh viết các từ khó viết trong bài chính tả? Câu 4: Thầy( cô) thường dùng cách nào để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa lỗi chính tả? Câu 5: Thầy( cô) đã dùng những biện pháp nào để khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp mình? Câu 6: Theo thầy ( cô) hệ thống bài tập chính tả (cả bắt buộc và lựa chọn) trong sách Tiếng Việt 5 hiện nay đang ở tình trạng nào? Câu 7: Điều gì thầy cô quan tâm nhất trong giờ chính tả ? vì sao? PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH Trường:.. Lớp:.. Em hãy đánh dấu X trước câu trả lời đúng Câu 1: Em có thích học môn chính tả không? □ Không □ Có □ Thỉnh thoảng Câu 2. Em thường viết sai: □ Tr/ch □ l/n □ dấu hỏi/ dấu ngã □ Cấc lỗi khác □ ăc/ăt □ a(o)/a(u) Câu 3. Em viết chính tả thường được mấy điểm? □ 9 - 10 □ 7 – 8 □ 5 –6 □ 3 – 4 □ 1- 2 Câu 4. Em viết sai chính tả là do: □ Không nghe rõ giáo viên đọc □ Không hiểu nghĩa của từ □ Do phát âm sai □ Không thuộc bài Câu 5. Trong giờ chính tả giáo viên có hướng dẫn viết và phân biệt các từ, tiếng dễ lẫn lộn không? □ Có □ Không □ Đôi lúc có Câu 6. Em có thường xuyên viết chính tả ở nhà không? □ Có □ Không □ Thỉnh thoảng Câu 7. Khi các em làm bài tập chính tả em thích giáo viên tổ chức theo những hình thức nào? □ Hoạt động nhóm □ Làm việc cá nhân □ Tổ chức trò chơi Câu 8. Học chính tả em cảm thấy? □ Dễ □ Khó □ Bình thường PHIẾU BÀI TẬP Trường: .. Lớp:. Em hãy hoàn thành các dạng bài tập sau: Câu 1: Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ in đậm Thăm thăm ngân ngơ mệt moi Săn sàng vắng ve buồn ba Thu thi lưng lơ long leo Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả 1/ a. hướng dẫn b. hướng dẩn c. hướn dẩn d. hướn dẫn 2/ a. chải chuốc b. chải chuốt c. trải chuốc d. trải chuốt 3/ a. kiu căn b. kiêu căng c. kiu căng d. kiêu căn 4/ a. sửa xe b. sửa se c. xửa xe d. xửa se Câu 3: Tìm tiếng có chứa uô hoặc ua thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây: - ..người như một. - Chậm như. - Ngang như.. - Cày sâu..bẫm. Câu 4: Tìm một vần có thể điền vào cả 3 chỗ trống dưới đây: Chân trâu đốt lửa trên đồng Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh Mải mê đuổi một con d Củ khoai nướng để cả chthành tro. Theo ĐỒNG ĐỨC BỐN Câu 5: Tìm các từ láy theo những khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng sau: 1 an - at ang - ac 2 ôn - ôt ông - ôc 3 un - ut ung - uc Câu 6: Tìm các tiếng bắt đầu bằng “r”, “d”, “gi” có nghĩa như sau: Người phụ nữ làm nghề dạy học :. Trái nghĩa với khó:.. Dãy phân cách khu vực này với khu vực khác: Câu 7: Tìm các từ có chứa “iên”hoặc “iêng” có nghĩa như sau: - Máy truyền tiếng nói từ nơi này sang nơi khác:. - Làm một vật nát vụng bằng cách nén mạnh và sát nhiều lần: -Nâng và chuyển một vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại :.. Câu 8 : Đón xem chữ gì? Để nguyên lấp lánh trên trời Bớt đầu thành chỗ cá bơi hằng ngày Để nguyên- vằng vặc ngày đêm Thêm sắc- màu phấn cùng em tới trường GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Chính tả (Nghe – viết) CÁNH CAM LẠC MẸ I/ Mục đích yêu cầu - HS viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài thơ. - Làm được bài tập 2a. - Lồng ghép GDBVMT: GD tình cảm yêu quý các loài vật trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT. II/ Đồ dùng daỵ học - Phiếu học tập cho bài tập 2a. - Bảng phụ, bút dạ. III/ Cac hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - Đọc cho HS viết bảng con: giấc ngủ, lim dim, tháng giêng, rổ rá. - Nhận xét. 2. Bài mới: 2.1. Giới thiệu bài: 2.2 - Hướng dẫn HS nghe – viết: a) Tìm hiểu nội dung bài thơ - Gọi HS khá giỏi đọc - GV Đọc bài viết. Hỏi: + Khi bị lạc mẹ cánh cam được những ai giúp đỡ? Họ giúp như thế nào? + Các con vật này rất có ích vậy chúng ta có thái độ như thế nào với chúng? b) Hướng dẫn viết từ khó - Yêu cầu HS nêu các từ ngữ khó, dễ lẫn khi viết chính tả. - GV đưa ra các mẹo viết đúng thanh hỏi/thanh ngã, phân biệt n/ng, s/x, v/d,..cho HS nắm rõ để viết đúng các từ khó. - GV đọc những từ khó, dễ viết sai cho HS viết bảng con: ran, khản đặc, giã gạo, râm ran c) Viết chính tả - Em hãy nêu cách trình bày bài? - GV đọc từng câu cho HS viết. - GV đọc lại toàn bài. - GV thu một số bài để chấm. - Nhận xét chung. 2.3. HDHS làm bài tập chính tả: * Bài tập 2a: - GV dán 3 tờ giấy to lên bảng lớp, chia lớp thành 3 nhóm, cho các nhóm lên thi tiếp sức. HS cuối cùng sẽ đọc toàn bộ câu chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, KL nhóm thắng cuộc 3- Củng cố dặn dò: - Gọi HS nhắc lại mẹo viết đúng chính tả. - GV nhận xét giờ học. - Nhắc HS về nhà luyện viết nhiều và xem lại những lỗi mình hay viết sai. - HS viết bảng con, bảng lớp. - 1 HS đọc trước lớp. - HS theo dõi SGK. + Bọ dừa dừng nấu cơm, Cào cào ngưng giã gạo, Xén tóc thôi cắt áo. Tất cả cùng đi tìm cánh cam con. + Chúng ta phải yêu quý và bảo vệ các con vật này. - HS nối tiếp nhau nêu các từ khó viết chính tả: vườn hoang, xô vào, trắng sương, khản đặc, râm ran, - HS lắng nghe và ghi nhớ để viết đúng chính tả. - HS viết bảng con. - 1 HS nêu. - HS viết bài. - HS soát bài. - Một HS nêu yêu cầu. - Cả lớp làm bài cá nhân. *Lời giải: Các từ lần lượt cần điền là: ra, giữa, dòng, rò, ra, duy, ra, giấu, giận, rồi. - 2-3 HS nhắc lại. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC
Tài liệu đính kèm: