Ôn tập văn thuyết minh lớp 8

Ôn tập văn thuyết minh lớp 8

Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thuỷ)

Dàn ý

MB:

- Phích nước là một đồ vật thông dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày.

TB:

1 - Cấu tạo:

* Cấu tạo bên ngoài:

- Vỏ của phích thường làm bằng sắt, nhựa, được trang trí đẹp mắt có tác dụng bảo quản ruột phích. - Nắp phích bằng nhôm, nhựa.

- Nút đậy ruột phích (Nút phích) thường làm bằng bấc (li-e) hoặc bằng nhựa.

- Quai xách bằng nhôm hay bằng nhựa.

* Cấu tạo bên trong:

- Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Lòng phích tráng bạc có tác dụng ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài.

- Những chiếc phích tốt có thể giữ được nước nóng cả ngày -> rất tiện dụng.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 555Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập văn thuyết minh lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Văn thuyết minh
Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thuỷ)
Dàn ý
MB:
- Phích nước là một đồ vật thông dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày.
TB: 
1 - Cấu tạo: 
* Cấu tạo bên ngoài: 
- Vỏ của phích thường làm bằng sắt, nhựa, được trang trí đẹp mắt có tác dụng bảo quản ruột phích. - Nắp phích bằng nhôm, nhựa.
- Nút đậy ruột phích (Nút phích) thường làm bằng bấc (li-e) hoặc bằng nhựa.
- Quai xách bằng nhôm hay bằng nhựa.
* Cấu tạo bên trong:
- Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Lòng phích tráng bạc có tác dụng ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài.
- Những chiếc phích tốt có thể giữ được nước nóng cả ngày -> rất tiện dụng.
2 – Cách sử dụng:
- Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng, mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí. Điểm đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt, sẽ giữ được nhiệt độ lâu hơn. Aùp miệng phích vào tai nghe có tiếng O O là tốt. Tháo đáy phích xem núm thuỷ ngân có còn nguyên vẹn hay không.
- Phích mới mua về không nên đổ nước sôi vào ngay vì đang lạnh mà gặp nóng đột ngột phích dễ bị nứt vỡ. Nên rót nước ấm khoảng từ 50o đến 60o vào trước khoảng 30 phút, sau đó đổ đi, rót nước sôi vào. Đậy nắp kín, để khoảng 10 tiếng đồng hồ, kiểm tra lại độ nóng của phích nước.
3 – Cách bảo quản:
-Sáng sáng, đổ hết nước cũ ra, tráng qua cho sạch hết cặn còn đọng lại trong lòng phích tồi mới rót nước sôi vào, đậy nắp thật chặt. Hay ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch thì chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết. -Nên để phích xa tầm tay trẻ nhỏ để tránh gây nguy hiểm.
- Muốn phích giữ được nước sôi lâu hơn, ta không nên rót đầy, chừa một khoảng trống giữa nước sôi và nút phích để cách nhiệt vì hệ số truyện nhiệt của nước lớn hơn không khí gần 4 lần. Cho nên nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ môi giới của nước. Nếu có một khoảng trống không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.
KB: 
Phích nước là vật dụng quen thuộc và rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của mọi nhà.
Đề: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Dàn ý
MB: 
Chiếc nón lá không chỉ là vật che mưa, che nắng mà còn mang lại nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá Việt Nam không thể thiếu trong cuộc sống của người phụ nữ Việt Nam.
TB: 
* Hình dáng: Chiếc nón lá Việt Nam có hình tròn chóp trên đỉnh đầu.
Để có được chiếc nón lá đẹp, phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá , phơi lá, chọn chỉ khâu, đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ.
* Nguyên liệu và cách thực hiện: 
+Nguyên vật liệu: Mo nan làm nón, dây móc, lá lụi, khuốn nón, vòng tròng bằng tre, sợi guột.
+Quy trình làm nón:
- Lá chằm nón được làm từ lá mây, lá cọ  lá phải tươi, mang về rửa sạch, sấy lá trên bếp than cho lá khô nhưng vẫn giữ được xanh tươi chứ không phơi nắng. Sau đó phơi sương tiếp từ 2 -> 4 giờ để cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá phẳng phiu.Hay có nơi người ta đặt lá lên lưỡi cày nung nóng để là cho phẳng. Chọn lựa kỉ lại lá lần nữa rồi cắt gọn còn khoảng 50cm.
-Nón chằm bằng các nan tre uốn thành hình từng vòng tròn nhỏ dần lên đến đỉnh.Vòng nón được chuốt tròn đầu đặn, chỗ nối không có vết gợn. Dây cột lá là dây cước dẻo, dai, săn chắc, có màu trắng trong suốt. 
-Cần có khuôn đặt nan và lá vào rồi may bằng dây cước. - Việc cuối cùng là thắt và khâu nón khi lá đặt trên các vành khuôn. Sợi móc len theo mũi kim qua 16 lớp vòng cột bằng tre để hoàn chỉnh nón. Các lá nón không được sộc sệch, đường kim, mũi chỉ phải đầu tăm tắp.
- Lộn ngược nón, cắt miếng vải hình tròn nhỏ để vừa đủ che các mối kết ở đỉnh, kết quai.
- Nón khâu xong còn được đem hơi diêm sinh cho thêm trắng và tránh bị mốc.
- Ở Việt nam có các vùng nổi tiếng với nghề làm nón như nón làng Chuông (Hà Tây), nón làng Phú Cam, nón Quảng Bình, nón Huế  Đặc biệt là nón bài thơ của xứ Huế rất mỏng bởi nó chỉ có 2 lớp lá lớp lá trên gồm 20 chiếc lá ở giữa là bài thơ cắt bằng giấy màu mỏng, lớp ngoài gồm khoảng 30 lá. Khi soi lên ánh sáng ta có thể đọc được baì thơ hay nhìn thấy cảnh đẹp của Huế như cầu Tràng Tiền, chùa Thiên Mụ, 
* Công dụng:
-Chiếc nón lá rất gần gũi trong cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Nam.
-Nón dùng để che nắng che mưa cho người Việt Nam (nước ta là vùng nhiệt đới nắng, nóng, mưa nhiều).
- Nón còn dùng làm quà tặng, quạt, đựng  đồng thời cũng để làm duyên cho con gái.
- Điệu múa nón: xếp hình tròn di chuyển theo đường tròn, hình chữ 
- Chiếc nón lá đi kèm áo bà ba, nụ cười của cô gái -> Hình ảnh quảng bá cho nghành du lịch Việt Nam. Ngày nay có nhiều kiểu nón được biên1 tấu cho phù hợp với thời trang nhưng nón vẫn mang nết đẹp riêng đầy hấp dẫn.
KB: 
Yêu mến, tự hào, vị trí chiếc nón lá trong đời sống tâm hồn người Việt. Ngày nay trong cuộc sống hiện đại, chiếc nón không còn vị trí, vai trò như trước nữa. Dần dần có những chiếc mũ xinh xắn tiện dụng thay thế cho chiếc nón lá xưa. Nhưng trong ý thức của mỗi con người Việt Nam, hình ảnh chiếc nón luôn là biểu tượng của người phụ nữ dịu dàng, duyên dáng. Đó là nét của người Việt Nam cần phải được giữ gìn.
Đề bài: Giới thiệu hoa tết ở Sài Gòn
Dàn ý
MB: Giới thiệu chung
-Không biết từ lúc nào mà chợ hoa Sài Gòn đã trở thành nét đẹp truyền thống, một đặc trưng của người dân Sài Gòn.Từ 20 tháng chạp, hoa tết ở khắp các nơi đổ về Sài gòn rất nhiều. Nhiều nhất là hoa tết từ các tỉnh đồng bằng sông Cưủ Long lên. Hoa từ Hà Nội theo tàu hoả, máy bay mang vào. Hoa từ Đà Lạt đổ xuống. Các vùng lân cận Sài Gòn trồng hoa thì có hoa ở quận Gò Vấp, Hốc Môn, Bà Điểm 
TB: 
* Cảnh chợ hoa:
-Từ các năm gần đây, chợ hoa được tổ chức ở công viên 23 – 9, trước xế cửa chợ Bến Thành.Thời tiết những ngày cuối năm ở Sài Gòn se lạnh.
-Chợ hoa đồng thời cũng là hội hoa xuân được tổ chức rất quy mô, tưng bừng, rực rỡ. Ở Sài Gòn, có rất nhiều chợ hoa như trên đoạn đường Châu Văn Liêm (Quận 5 – Chợ Lớn), Tao Đàn  nhưng lớn nhất, quy mô nhất vẫn là công viên 23 – 9.
-Hàng trăm các loại hoa đủ màu, đủ sắc, đủ hình dáng, hương thơm ngào ngạt hấp dẫn người mua, người xem. Hoa bán được bày theo từng khu vực. Mỗi năm có thêm những loại hoa mới, những kiểu dáng mới độc đáo. Phong Lan với vẻ đẹp kiêu sa, đài cá, vương giả, dược nhiều người trầm trồ khen ngợi. Hồng đủ màu, đủ sắc, hồng nhung đỏ thắm, hồng vàng lộng lẫy khoe sắc cùng thược dược, lay-ơn, hướng dương, ly ly, cẩm chướng  Hoa nào cũng đẹp, cũng quyến rũ mà tạo hoá đã ban tặng cho con người món quà thiên nhiên đa dạng, phong phú, kì diệu.
-Khách dạo chợ hoa rất đông, không khí tưng bừng, náo nhiệt như ngày hội. Đặc biệt là càng về đêm càng đông người và càng náo nhiệt hơn. Người Sài Gòn đến đây không chỉ để lựa chọn mua hoa mà còn để ngắm xem, chụp hình, quay phim  bên nền phông của những chậu hoa.
-Khu bán hoa mai là thu hút nhiều người mua nhất. Có những chậu mai ghép, đặc sắc nhiều màu trắng, vàng, đỏ nghệ  nhiều tầng, nhiều cánh khác hẳn mai thường. Có cả những cây mai được uốn công phu thành nhiều hình lạ mắt. Giá cả thì tuỳ theo từng loại hoa, từng cây. Có loại, cây hoa giá đến vài ba chục triệu đồng cũng có. 
-Hoa đào miền Bắc ngày càng được nhiều người dân Sài Gòn ưa chuộng, chọn mua.
*Vị trí của chợ hoa trong đời sống sinh hoạt của người dân Sài Gòn.
-Hoa mang không khí mùa xuân đến từng con đường, từng con hẻm nhỏ, từng ngôi nhàtrong thành phố. Hoa còn là món quà tặng nhau rất lịch lãm.
KB: Cảm nghĩ của em về chợ hoa Sài Gòn.
-Gia đình em đón tết bằng hoa mai và hoa đào. Màu hoa tươi thắm như báo trước một năm mới đầy những tốt lành.
Đề bài: Giới thiệu chiếc áo dài Việt Nam.
Dàn ý
-MB: Giới thiệu chung.
-Là y phục riêng của người Việt nam. Chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài và trân trọng nâng nó lên hàng quốc phục hoặc gọi tên một cách hình ảnh là chiếc áo dài quê hương.
TB: 	
* Nguồn gốc:
-Không ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thuỷ ra đời từ bao giờ, hình dáng ban đầu của nó ra sao? Trong cuốn sách Kể chuyện chín mùa, mười ba vua triều Nguyễn của ông Tôn Thất Bình (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997) có ghi lại là chiếc áo dài được hình thành từ thời chúa Nguyễn Phúc Khoát. Như vậy, chiếc áo dài được ra đời từ thế kỉ thứ 18. Tuy ban đầu còn thô sơ nhưng đã rất kín đáo.
* Chất liệu: Có thể may bằng nhiều loại vải, thông dụng là gấm, lụa, the  Các quan chức thì mới cho dùng xen the, đoạn  còn gấm vóc và các thứ rồng phượng thì dành cho các vua, chúa, vương công. 
* Kiểu dáng chiếc áo: Theo Tôn Thất Bình đã dẫn ý kiến của Lê Quí Đôn viết trong Phủ biên tạp lục để khẳng định rằng chúa Nguyễn Phúc Khoát là người đầu tiên phác thảo ra hình hài chiếc áo dài Việt Nam.
Ngày xưa: Đối với người phụ nữ Việt Nam trước đây, trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non đi chung với váy đen, yếm trắng, đầu chít khăn mỏ quạ, thêm vào đó là những chiếc thắt lưng màu thiên lí hay màu đào.
-Lễ phục thì có những tấm áo mớ ba. Đó là loại áo dài gồm 3 chiếc: ngoài cùng là chiếc áo tứ thân bằng vải the thâm màu nâu non hoặc tam giang; chiếc áo thứ hai có màu ...  phòng bộ môn, hội trường, phòng truyền thống và 38 phòng học. Hiện nay trường có 45 lớp trong đó khối 6 là 18 lớp, khối 7 là 13 lớp, khối 8 là 14 lớp, chưa có khối 9 với tổng số học sinh là 1971 em. Trường em là trường có toàn bộ học sinh học theo chương trình thay sách của Bộ Giáo dục từ lớp 6, lớp 7, và lớp 8. Khối 6 được nhà trường quan tâm nhất tuyển những HS tiểu học có điểm thi từ 18 điểm trở lên đào tạo 2 lớp chuyên tiếng tiếng Anh, 2 lớp chuyên toán, 2 lớp chuyên tin học và1 lớp chuyên văn. Trường có 102 GVCBCNV, trong đó có 78 GV trực tiếp đứng lớp. 
-Thành tích: Tuy mới thành lập được ba năm học song bước đầu đã đạt được những thành tích đáng khích lệ: Chỉ tính riêng HK I năm học 2004-2005 kết qủa đạt được về hạnh kiểm là 100% khá tốt không có HS đạo đức trung bình. Học lực đạt 31,2% giỏi, 46,8% khá, 21,1% trung bình, 1,9% yếu.Trường có HS giỏi cấp quận, cấp thành phố, giải Trần Đại Nghĩa và nhiều giải thưởng nhất nhì về các hoạt động phong trào của thầy trò trong trường như thể dục, văn nghệ  Trong ngôi trường này, chúng em được sự quan tâm yêu thương của thầy cô, của các bậc phụ huynh. Chúng em đang lớn dần lên theo năm tháng cả về trí tuệ,về nhận thức lẫn thể chất. Công lao to lớn đó thuộc về thầy cô, người đang hàng ngày, hàng giờ tiếp thêm cho chúng em sức mạnh và niềm tin, chắp cách cho những ước mơ của chúng em bay cao và xa hơn để chúng em mau trở thành người có ích cho gia đình, cho xã hội.
KL:
Ngôi trường Lê Anh Xuân đã thật sự là ngôi nhà thứ hai của mỗi học sinh chúng em. Chắc chắn những kỉ niệm dưới mái trường về bạn bè, thầy cô sẽ là những kỉ niệm đẹp làm hành trang trong suốt cuộc đời của mỗi người học sinh chúng em.
Đề bài: Thuyết minh về cây bút máy hoặc cây bút bi
Dàn ý:
MB: - Bút máy là một dụng cụ học tập không thể thiếu được của người học sinh.
- Ta dùng để ghi chép lại tất cả nội dung bài học cần thiết lưu lại.
TB:	* Cấu tạo:
+ Ngày xưa bút (bút tay) chỉ có ngòi cắm vào cán bút (cán này không thể đựng mực hoặc dẫn mực được). Người viết phải luôn cầm theo lọ mựa, viết đến đâu chấm vào mực đến đó.
+ Ngày nay bút có câu tạo phức tạp hơn có phần ruột chứa được nhiều hơn, người viết chỉ cần bơm đầy mực là có thể sử dụng cả ngày không cần phải xách theo bình mực rất bất tiện gọi là bút máy. Bút máy có cấu tạo gồm hai phần:
Vỏ viết: Được làm bằng nhựa (có khi bằng sắt ). Bên dưới là phần thân viết bao bọc bên ngoài để bảo quản cho ruột viết. Phần nắp đậy phía trên phần thân. (hai phần này có khi đồng bộ cùng màu hoặc có màu sắc tương phản, phần nắp thường có màu sáng nổi bật).
Ruột viết: Phần đầu để viết (tạo nét chữ) gồm có ngòi bằng kim loại. Có một lưỡi gà đỡ ngòi viết và điều hoà mực vừa đủ khi ngòi tạo chữ. 
-Phần dưới gồm một ống dẫn mực nhỏ xíu bên trong có một đầu cắm vào lưỡi gà. Một ống nhựa mềm dẻo đựng mực nối vào phần giữa bao bọc ngòi và lưỡi gà ở phần trên.
-> Nhìn chung thì cấu tạo của cây viết rất đơn giản nhưng cũng rất tinh vi dần theo tháng năm. 
* Các loại bút: Bút Hồng Hà, bút Hê-rô, bút Trung Quốc 307, bút Kim Tinh 
* Tác dụng, cách bảo quản:
-Bơm mực đầy ống nhựa bằng cách bóp mạnh rồi cấm phần đầu bút vào bình mực vào buông tay từ từ, mực bị hút vào ruột rất nhiều có thể sử dụng suốt buổi học rất tiện lợi. Không bị mực đổ vấy bẩn áo quần, tay chân, tập vở rất sạch sẽ.
-Phần ngòi bút là phần quan trọng cho nên khi mua bút, người sử dụng cần lựa chọn ngòi thật kĩ. Aán nhẹ mũi ngòixuống giấy để tạo chữ kiểm tra độ êm tay của ngòi. 
-Cần giữ ngòi không bị tróc ra (gai) thì sẽ không thể viết được. Tránh mạnh tay để xuống bàn, ngòi đâm mạnh vào vật cứng tưa ra, đầu viết sẽ bị sốc, khó viết. Khi viết xong phải đậy nắp bút lại rồi mới đặt xuống bàn.
-Mực lọc không có cặn để không làm tắc ống dẫn mực. Khi sử dụng lâu lâu ta cần phải rửa bút bằng nước nóng, lau khô bơm mực sử dụng tiếp.
-Không vặn nắp bút quá chặt tay, nắp sẽ bể. Bỏ bút vào trong hộp dựng tránh rớt xuống đất dễ hư ngòi, bể vỏ.
KB: -Bút rất thiết thực của mọi người dân đặc biệt là với học sinh. Quí trọng và giữ gìn bút kĩ hơn.
Đề bài: Giới thiệu về một con vật nuôi có ích (Con trâu)
Dàn ý:
MB: - Trâu là một loại động vật chủ yếu dùng vào việc kéo cày.
 -Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay.
TB: 	* Ngoại hình: Trâu đực tầm vóc lớn, câu đối, dài đòn, trước cao phía sau thấp, rất khoẻ và hiền. Trâu cái tầm vóc vừa cũng to nhưng chưa bằng con đực, rất linh hoạt và hiền lành không kém.
* Các bộ phận: Trâu to lớn, khoẻ mạnh, thân hình cân đối.
-Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ, có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm rộng, có răng đều, khít, không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.
-Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn.
-Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn, đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước.
-Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi.
-Da trâu mỏng và bóng láng.
-Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.
* Khả năng làm việc:
-Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp người nông dân ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc.
* Đặc tính, cách nuôi dưỡng:
-Trâu rất dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, tính nết lại hiền lành. 
-Hàng ngày, cho trâu uống nước sạch đầy đủ (mỗi con khoảng 30 -> 40 lit nước cho một con).
-Nếu trâu làm việc ban ngày nên cho trâu ăn đủ ba bữa chính sáng, trưa và tối. Sau khi đi làm về không nên cho trâu ăn ngay mà nên cho trâu nghỉ ngơi, sau đó tắm rửa sạch sẽ, khoảng 30 phút sau cho trâu uống nước có pha ít muối rồi mới cho ăn.
-Mùa nắng, khi làm việc xong thì không cho trâu uống nước ngay, cho nghỉ ngơi khoảng 15 đến 20 phút rồi cho từ từ uống. 
-Chăm sóc trâu cũng rất dễ dàng. Nên xoa bóp vai cày của trâu sau khi kéo cày xong. Tắm rửa và cho nghỉ ngơi đều đặn. Mỗi buổi làm việc trâu cần nghỉ hai lần , mỗi lần khoảng 30 phút đến một tiếng đồng hồ. Nếu trâu làm việc liên tục 5 -> 6 ngày phải cho trâu nghỉ một ngày.
-Trong thời gian làm việc nếu thấy trâu có dấu hiệu mệt, sức khoẻ giảm sút, nên cho trâu nghỉ 4 – 5 ngày và bồi dưỡng cỏ tươi, cám, cháo 
KB: Ngày nay, nước ta tuy có máy móc nhưng trâu vẫn là một con vật rất cần thiết cho nhà nông. Trâu vẫn là người bạn không thể thiếu của nhà nông không gì có thể thay thế. Ông cha ta đã nhận xét “Con trâu là đầu cơ nghiệp” là như thế.
Đề bài: Em hãy thuyết minh Thể loại thơ lục bát mà em đã học.
Dàn bài
MB: -Đây là một thể thơ cổ điển thuần tuý của dân tộc Việt Nam.
TB:	1 – Các đặc điểm của thể thơ lục bát: Lục bát chỉnh thể (tuân đúng những quy định)
* Số câu, số tiếng:
- Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.
- Số câu: Không giới hạn nhưng khi kết thúc phải dừng lại ở câu tám tiếng.
 Một bài thơ lục bát: có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.
* Cách gieo vần:
-Âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.
 -Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.	
 	* Phối thanh:
 -Chỉ bắt buộc: các tiếng thứ tư phải là trắc; các tiếng thứ hai, sáu, thứ tám phải là bằng.
-Nhưng câu tám tiếng thì tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác dấu (nếu tiếng trước là dấu huyền thì tiếng sau phải không có dấu và ngược lại).
-Các tiếng thứ một, ba, năm, bảy của cả hai câu sáu tiếng, tám tiếng và âm tiết thứ hai (của cả hai câu) có thể linh động tuỳ ý về bằng trắc
* Nhịp và đối trong thơ lục bát:
-Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển: Nhịp 2 / 4 ; Nhịp 3 / 3	
* Đối: Thơ lục bát không nhất thiết phải sử dụng phép đối. Nhưng đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể sử dụng tiểu đối trong từng cặp hoặc từng câu thơ.
2 – Trường hợp Ngoại lệ:
* Lục bát biến thể: 
-Số chữ tăng lên: vần lưng tất nhiên cũng xê dịch theo.
-Thanh: Tiếng thứ hai có thể là thanh trắc: 	
-Gieo vần: có thể gieo vần trắc: 
3 – Tác dụng của thơ lục bát:
-Phản ánh và cô kết trung thành những phẩm chất thẩm mĩ của Tiếng Việt.
-Cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng làm cho thơ lục bát dồi dào khả năng diễn tả.
KB: 	
-Nêu vị trí của thơ lục bát trong nền văn học Việt Nam.
-Bắt nguồn từ ca dao, dân ca, được phát triển qua các truyện thơ Nôm, các kịch bản ca kịch dân tộc và đạt đến mức hoàn thiện với các thiên tài như Nguyễn Du 
-Được tiếp tục phát huy qua các thế hệ sau như Tố Hữu 
-> Thơ lục bát có sức sống mãnh liệt trong nền thơ ca hiện đại Việt nam.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap Van Thuyet Minh.doc