ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
A. KHÁI NIỆM : Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, được qui ước bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
1. Về hình thức: bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng ( qua hàng).
2. Về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.
3. Về cấu tạo :
- Thường do nhiều câu tạo thành. Tuy nhiên có những ĐV chỉ có một câu thậm chí là một từ.
- Cách trình bày : Mở đoạn – thân đoạn – kết đoạn
B. TỪ NGỮ CHỦ ĐỀ VÀ CÂU CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN
I. Từ ngữ chủ đề :
1. Ví dụ :
*VD1 : Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. Một kỉ niệm cũ đi bẫy chim giữa cánh đồng lúa hay bên bờ sông Viêm sống lại đầy rẫy trong trí tôi. Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật.
ỉ Từ “tôi” ( đại từ) nhắc lại nhiều lần để duy trì đối tượng được nói đến.
*VD2: Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về làng và mời bác về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
ôn tập về Đoạn văn A. Khái niệm : Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, được qui ước bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. 1. Về hình thức: bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng ( qua hàng). 2. Về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn. 3. Về cấu tạo : - Thường do nhiều câu tạo thành. Tuy nhiên có những ĐV chỉ có một câu thậm chí là một từ. - Cách trình bày : Mở đoạn – thân đoạn – kết đoạn B. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn I. Từ ngữ chủ đề : 1. Ví dụ : *VD1 : Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. Một kỉ niệm cũ đi bẫy chim giữa cánh đồng lúa hay bên bờ sông Viêm sống lại đầy rẫy trong trí tôi. Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. Từ “tôi” ( đại từ) nhắc lại nhiều lần để duy trì đối tượng được nói đến. *VD2: Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về làng và mời bác về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường. -> TĐK - em - em...-> duy trì đối tượng nói đến là TĐK. * VD3 : Lão Hạc -> làm tiêu đề 2. Kết luận : Là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc những từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần( thường là các chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt trong ĐV. II. Câu chủ đề của đoạn văn : 1.Ví dụ : a. Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về làng và mời bác về nhà mình.Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường. b. Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam , nhưng không thu nhận màu xanh lục mà lại phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào. 2. Kết luận: a. Về ý nghĩa: - Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát của toàn đoạn văn. - Câu CĐ có chức năng nêu rõ đề tài , chủ đề mà ĐV biểu đạt. Nó chi phối toàn bộ ND ĐV. Các câu khác trong ĐV phải phụ thuộc nó và làm sáng tỏ cho nó bằng các lí lẽ, dẫn chứng, con số - Câu CĐ giúp người viết thể hiện ND tập trung, thống nhất hơn; giúp người tiếp nhận nắm được nhanh chóng,chính xác ND ĐV. b. Về cấu tạo : - lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính ( CV – VN), thường là câu khẳng định hoặc phủ định. c. Về vị trí : Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. + Đứng đầu ĐV sẽ có nhiệm vụ giới thiệu, nêu trước chủ đề của ĐV + Đứng cuối ĐV có nhiệm vụ tổng kết, khái quát những ND đã trình bày. Khi đứng cuối đoạn , câu chủ đề có thể kết hợp thêm với những từ ngữ mang ý tổng kết khái quát như : Vì vậy, tóm lại, vì thế, cho nên * Muốn xác định câu chủ đề : + XĐ ND chính mà ĐV biểu đạt + Tìm xem ND ấy được thể hiện trong câu văn nào. *Lưu ý : Có những ĐV không có câu chủ đề ( song hành, móc xích). Chủ đề của ĐVkhông được bộc lộ trực tiếp trong một câu văn nào mà toát lên từ ND của tất cả các câu trong đoạn. VD : Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Phía đông, một mảng trời trong vắt . Mặt trời ló ra, chói lọi trên trên những vòm lá bưởi lấp lánh. ( Tô Hoài) C. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn I. Diễn dịch 1. Ví dụ * Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đoá hoa râm bụt thêm màu đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được gột rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời. * Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng vĩ. Núi rừng trùng điệp nhấp nhô một màu xanh thẳm. Có những ngọn núi cao chót vót mây cuốn quanh sườn. Có những cao nguyên chạy dài mênh mông. Có những thung lũng hình lòng chảo lọt vào giữa những khoảng núi đồi. 2. Kết luận - Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết, cụ thể làm sáng tỏ cho ý chung ý khái quát đó. Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn , các câu sau triển khai làm rõ ý câu chủ đề. - ĐV trình bày cách này cấu tạo gồm 2 phần : Mở đoạn – phát triển đoạn. II. Quy nạp 1 Ví dụ : * Những ngôi nhà cao tầng đang được hoàn thiện khẩn trương. Những tấm biển sặc sỡ trên đường phố quảng cáo cho những sản phẩm của các công ti danh tiếng. Những văn phòng đại diện đứng chen chân ở các đường phố trung tâm. Những khách du lịch nước ngoài đứng ngơ ngác ở các ngã ba, ngã tưĐó là những hình ảnh về một Hà nội năng động, trẻ trung trong thời đổi mới. * Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cảI nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả.Cây khoai, cây dong nói bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa, bấy nhiêu tiếng nói. 2. Kết luận - Là cách trình bày đi từ ý cụ thể, chi tiết đến ý chung, ý khái quát. Câu chủ đề đứng ở cuối ĐV. Trước câu CĐ có thể dùng những từ ngữ chuyển tiếp mang ý TKKQ : tóm lại, vì vậy, cho nên - Cấu tạo ĐV gồm 2 phần : Phát triển đoạn – Kết đoạn. III. Song hành 1.Ví dụ * Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Phía đông, một mảng trời trong vắt . Mặt trời ló ra, chói lọi trên trên những vòm lá bưởi lấp lánh. ( Tô Hoài) * Nam Cao ( 1915 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân( Nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân) tỉnh Hà Nam. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dậpNam Cao đựơc nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT năm 1996. 2. Kết luận - Là cách trình bày các câu ngang nhau ( Các câu có quan hệ bình đẳng, không câu nào phụ thuộc hay bao hàm câu nào). Các câu trong ĐV bổ sung và phối hợp với nhau để biểu đạt ý chung , ý khái quát của toàn đoạn. - ĐV song hành không có câu CĐ. CĐ của ĐV được toát ra từ ND ý nghĩa của tất cả các câu trong đoạn. - Cấu tạo : chỉ có phần phát triển đoạn. IV. Móc xích 1.Ví dụ * Người tiêu dùng mua hàng hoá để thoả mãn những nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Hàng hoá phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày được gọi là hàng tiêu dùng. Hàng tiêu dùng phân biệt với hàng tư bản. Hàng tư bản là hàng hoá thường được các nhà sản xuất mua đẻ sản xuất ra những hàng hoá khác. * Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ NT không ? Đúng là thơ NT thì cũng không phải dễ mà hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc chắn bài thơ đã được viết ra vào lúc nào trong cuộc đời nhiều chìm nổi của NT. * Các tác phẩm VHVN có giá trị đều có tính nhân văn . “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một tác phẩm VH có giá trị. Bởi vậy, “Truyện Kiều” là một tác phẩm có tính nhân văn, không ai có thể phủ nhận được. 2. Kết luận - Là cách trình bày các câu chứa các ý có quan hệ móc xích với nhau bằng cách câu sau lặp lại ý của câu trước để giảI thích, bổ sung cho câu trước. - ĐV móc xích có thể có câu CĐ nhưng cũng có khi không có. - VD3 còn gọi là móc xích lập luận ba đoạn ( Tam đoạn luận) V. Tổng - Phân - Hợp 1. Ví dụ * Trong hoàn cảnh "trăm dâu đổ đầu tằm, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo : quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chắc như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình. ( Nguyễn Đăng Mạnh) 2. Kết luận - Là cách trình bày đoạn văn ngoài câu chủ đề đặt ở đầu đoạn ra còn có câu kết mang nội dung khái quát , tổng kết và nhấn mạnh chủ đề ĐV. - ĐV có cấu tạo 3 phần : + Mở đoạn : Câu CĐ nêu ý chính, khái quát + Phát triển đoạn : Các câu chứa ý phụ triển khai làm rõ ý chính + kết đoạn : Câu kết khẳng định, tổng hợp lại vấn đề. * Muốn xác định cách trình bày nội dung đoạn văn : - Xác định ND ĐV. - Tìm câu chủ đề. - Xác định vị trí câu chủ đề và quan hệ của nó với những câu khác trong đoạn. - Kết luận về cách trình bày. D. Tách đoạn văn : I. Khái niệm 1. Ví dụ : Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, khoongcos sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đặn, rì rầm.Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót. 2. Nhận xét : - Hai ĐV cùng nói về cảnh biển.Đoạn 1 nói về "buổi sớm nắng mờ", đoạn 2 nói về "buổi chiều lạnh". - Thời điểm khác nhau, cảnh sắc biển khác nhau. Việc tách 2 ĐV làm cho phần văn bản rõ ràng, cân đối... 3. Kết luận : Tách một VB hay một phần của VB ra thành những ĐV là xếp một câu hay một số câu vào một ĐV, phân biệt nó với phần VB trước nó và sau nó, nhằm những mục đích diễn đạt nhất định như tạo sự ró ràng, cân đối, thu hút chú ý... II. Những căn cứ để tách đoạn văn : 1. Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ của đoạn văn trong cấu tạo chung của VB. - Đoạn văn làm phần mở bài : Giới thiệu đề tài... - Đoạn văn hay nhiều ĐV làm phần thân bài : Triển khai cụ thể ND chủ đề. - Đoạn văn làm phần kết bài : tổng hợp, đánh giá chủ đề... 2. Căn cứ vào những biến đổi trong quan hệ nội dung giữa các đoạn văn: a. Quan hệ giữa các vật, việc, hiện tượng khác nhau: mỗi vật, việc... tách thành một đoạn văn. VD : Nắng như cầm lửa mà đổ xuống trên rừng núi Chư Lây. Dưới suối, nước đi trốn gần hết, dân làng phải dỡ từng hòn đá ra mới tìm được nước.Rẫy muốn cháy. Cây lúa cứ thấp lè tè, hột cứng ít, hột lép nhiều. Thêm cái đói muối.Hũ muối nhà nào cũng ăn đến hạt cuối cùng rồi. Hết muối phải đổ nước ngâm cái hũ một đêm rồi dốc ra lấy cái nước mằn mặn đó ăn với cơm.Bây giờ cái hũ cũng hết mặn. b. Quan hệ giữa các điểm, hướng không gian khác nhau: mỗi điểm, hướng không gian... tách thành một đoạn văn. VD : Từ tây sang đông, những dải núi trẻ chạy tiếp nhau trông tựa một vành đai.Những dải núi trẻ này tiếp tục những dải núi trẻ của châu Âu, chạy ngang qua châu á tới bán đảo Trung - ấn rồi tiến ra biển thành quần đảo In - đô - nê - xi - a. Quá lên phía bắc châu á có nhiều cao nguyên cổ.Những cao nguyên này bị bào mòn từ lâu đời, nhưng về sau hiện tượng tạo sơn lại làm xuất hiện những dải núi trẻ. c.Quan hệ giữa các thời điểm, thời hạn khác nhau : mỗi thời điểm, thời hạn... tách thành một đoạn văn. VD : Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi x ... bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót d.Quan hệ giữa các mặt, đặc điểm, tác dụng khác nhau: mỗi mặt, đặc điểm, tác dụng ... tách thành một đoạn văn. VD : Hải âu là bạn bè của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về tổ muộn hơn. Chúng cần kiếm mối sẵn cho lũ con trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng. Hải âu còn là dấu hiệu của điềm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã bị cái bồng bềnh của sóng gió làm say...mà thấy những cánh hải aai, lòng lại không bùng hi vọng. Bọn chúng báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đẵng. E. Liên kết đoạn văn trong văn bản I- Tác dụng : - Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Nó tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn, các đoạn trong văn bản làm cho VB trở nên có nghĩa, dễ hiểu. - ĐV văn được tạo nên bởi nhiều câu văn. Một văn bản thường do nhiều đoạn văn tạo thành.Do đó các câu trong một đoạn, các đoạn trong một văn bản phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau về cả ND và HT. Không có sự liên kết văn bản sẽ không có tính thống nhất về chủ đề. - Liên kết đoạn văn trong văn bản làm cho ý các đoạn văn vừa phân biệt vừa liền mạch với nhau một cách hợp lí giúp người tạo văn bản trình bày vấn đề một cách lô-gic, chặt chẽ ; giúp người tiếp nhận văn bản có thể dễ dàng lĩnh hội dễ dàng, đầy đủ nội dung văn bản. - Sự liên kết được thể hiện ở hai cấp độ : + Liên kết các câu trong một đoạn văn. + liên kết các đoạn trong văn bản. II. Liên kết câu trong đoạn văn : - Các câu trong đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về cả nội dung lẫn hình thức. - Sự liên kết này được thể hiện trên hai phương diện : Nội dung và hình thức. 1. Nội dung : - Liên kết chủ đề : Các câu trong đoạn văn phỉa cùng hướng vào một chủ đề đã xác định, không lạc sang chủ đề khác. - Liên kết lô-gic : Các câu trong đoạn văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 2. Hình thức : Các câu trong đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau bằng các phép liên kết. a. Phép lặp : * VD : Sách là món ăn tinh thần vô giá cho con người. Sách tích luỹ tri thức, kinh nghiệm, trí tuệ loài người. Sách cung cấp kiến thức về tự nhiên, xã hội, nhân văn. Mỗi quyển sách hay giúp ta nâng cao mở rộng tri thức. Sách giúp ta thấy được mặt đúng và mặt chưa đúng của mình .Vì vậy sách tốt luôn là bạn của mỗi chúng ta. * Kết luận - Phép lặp là cách dùng đi dùng lại ở câu sau những từ ngữ đã dùng ở câu trước. - Tác dụng : Duy trì đối tượng được nói đễn trong ĐV nhằm tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn. - Các hình thức lặp : + Lặp từ vựng. + lặp cấu trúc cú pháp. + Lặp ngữ âm. b. Phép thế : *VD1 : Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên tha thiết. Ông yêu một bến đò xuân đầu trại với đôi bờ “Cỏ non như khói bến xuân tươi”. Ông yêu một con đò trong làn mưa xuân gối đầu lên bãi cát nằm nghỉ suốt ngày. Yêu một ánh trăng trong lòng suối soi vào chén rượu đêm thanh, yêu một đoá hoa mai , một khóm trúc, một cây thông, một tiếng suối rì rầm như tiếng đàn cầm. Hương xoan, tiếng cuốc gọi hè đều làm nhà thơ bồi hồi , xúc động. * VD 2 : Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những cậu học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. ( Tôi đi học - Thanh Tịnh) * Kết luận : - Phép thế là cách dùng ở câu sau những từ ngữ thay thế cho những từ ngữ đã dùng ở câu trước. - Tác dụng : Rút ngắn độ dài văn bản, tránh lặp từ không cầ thiết, thông tin nhanh đến với người đọc -> tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn. - Các hình thức thế : + Thế đại từ. + Thế bằng những từ đồng nghĩa. c. Phép nối: * VD : Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. tôi chỉ ái ngại cho lão. ( Lão Hạc - Nam Cao) * Kết luận : - Là cách dùng những từ ngữ có tác dụng nối câu chứa nó với câu trước hoặc câu sau. - Tác dụng : Ngoài tác dụng LK câu, phép nối còn thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa giữa các câu mà nó nối. - Các hình thức : + Nối bằng quan hệ từ : Nhưng, và , rồi + Nối bằng phó từ : Lại , cũng, vẫn + Nối bằng những từ ngữ chuyển tiếp : Trái lại , bên cạnh đó * Lưu ý : - Còn một số phép LK câu khác : Dùng từ trái nghĩa, dùng từ cùng trường liên tưởng.( Học kĩ hơn ở lớp 9) - Phép liên kết câu phải được thực hiện ít nhất ở hai câu. Trong một câu thì không gọi là phép liên kết mặc dù vẫn có tác dụng LK. VD : Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những cậu học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. ( Tôi đi học - Thanh Tịnh) III. Liên kết đoạn văn trong văn bản: 1. Các vị trí liên kết : LK các đoạn văn trong văn bản được thực hiện ở các vị trí sau : * Giữa các phần trong bố cục của văn bản : - Phần mở bài : Giới thiệu khái quát - Phần thân bài : Triển khai, trình bày cụ thể ý khái quát đã nêu ở mở bài. - Phần kết bài : Tổng hợp, khẳng định lại chủ đề. * Giữa các đoạn văn trong phần thân bài. 2. Các phương tiện Lk đoạn văn : a. Dùng các phép liên kết câu. b. Dùng từ ngữ để nối: Đây là cách dùng các từ ngữ có tác dụng liên kết để nối ý này với ý kia, đoạn này với đoạn kia nhằm chuyển tiếp chúng tạo ra đoạn văn LK mạch lạc, chặt chẽ. * Về vị trí : thường đứng đầu đoạn văn. * Về từ loại : - QHT : và, nhưng, rồi... - Chỉ từ : đó, này, kia , ấy. - Đại từ : thế, vậy, đó, đấy... - Các cụm từ có ý nghĩa chuyển tiếp : Mặt khác, tóm lại, ... * Về ý nghĩa : - Quan hệ liệt kê, bổ sung, trình tự : Một là, hai là, trước tiên, trước hết, sau đó, sau cùng, thêm vào đó, ngoài ra, bên cạnh đó... - Quan hệ TKKQ : Tóm lại, có thể nói rằng, nhìn chung... - Quan hệ đối lập, tương phản: Trái lại, ngược lại, nhưng, vậy mà... - Quan hệ nguyên nhân : Vì vậy, bởi vậy, bởi thế... - Chỉ sự thay thế : đó là, trước đó, sau đây... VD : Em thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn. Tuy nhiên, em không thể nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không ai bố thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha sẽ đánh em. Vả lại ở nhà cũng rét thế thôi. Cha con em ở trên gác sát mái nhà, và mặc dầu đã nhét giẻ rách vào các kẽ hở lớn trên vách, gió vẫn thổi rít vào trong nhà. c. Dùng câu để nối : * Về vị trí : Thường đứng ở đầu đoạn sau * Về ý nghĩa : - Nhắc lại ND đoạn trước để chuyển ý vào đoạn sau : VD : ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy.... - Khép lại ý đoạn trên chuyển sang ý đoạn dưới . VD : Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác.... - Mở ra nội dung đoạn sau . VD : Nhưng lần này lại khác.... III. Nhóm bài tập 3 : Luyện biến đổi đoạn văn Bài 1 : Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện yêu cầu cho bên dưới " Những ngày thơ ấu" (NGuyên Hồng) chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bất hòa, phá sản, sớm phải sống bơ vơ, lêu lổng. Gia đình ấy khi còn sung túc đã không có hạnh phúc. Người bố phẫn chí, lặng lẽ trả thù số phận bằng khói thuốc phieenjng]ời mẹ trẻ trung tuy khao khát hạnh phúc chân thật nhưng cũng đành chịu cúi đầu trước lễ giáo phong kiến, sống âm thầm như chiếc bóng dưới chân tường.Gia đình sa sút rồi sụp đổ hẳn. Bố chết, mẹ ngược xuôi tần tảo.Đứa trẻ mồ côi cha, xa tình mẹ, phải sống bơ vơ, đói rách trong sự lườm nguýt, đay nghiến của họ hàng và thái độ dửng dưng của xã hội. Đoạn văn trên trình bày ND theo cách nào? Hãy viết lại bằng cách thay đổi cách trình bày của đoạn văn trên và cho biết đoạn văn em mới viết trình bày theo cách nào? 2.Bài 2 : Dưới đây là một đoạn văn viết về Truyện Kiều của Nguyễn Du: "Chim én đưa thoi",đó là dấu hiệu của mùa xuân. Mùa hè hiện ra qua tiếng quyên kêu : "Dưới trăng quyên đã gọi hè", hay vào lúc mà "Đào đà phai thắm, sen đà nảy xanh". Và khi "Sân ngô cành biếc đã chen lá vàng", ấy là lúc mùa thu đã tới. Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách nào: Xác định phép LK câu được dùng trong đoạn văn? Hãy viết thêm vào đoạn văn để có cách trình bày T - P - H. 3.Bài 3 : Hãy tách phần văn bản sau đây thành các đoạn văn và chỉ rõ cơ sở để tách đoạn? Hòn Gai vào những buổi sáng sớm thật là nhộn nhịp.Khi tiếng còi tầm vừa cất lên, những chiếc xe bò tót cao to chở thợ lò lên tầng, vào lò, tiếng còi bíp bíp inh ỏi...Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như những cánh chim trong mưa...hợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vẩy xám, hoa đen lốm đốm. IV. Nhóm bài 4: Phát hiện lỗi và sửa lỗi những đoạn văn sau : 1. Không những chăm học, Hải còn chăm làm ở nhà cũng như ỏ trường.Buổi sáng đi học về , Hải lại giúp đỡ bố mẹ mọi việc gia đình. Bạn thái rau, băn bèo cho lợn. Sau đó, Hải dọn dẹp nhà cửa cho ngăn nắp, gọn gàng.Buổi chiều, học bài và làm bài xong, Hải lại lo bữa cơm chiều. Bố mẹ đi làm về thì cơm canh đã sẵn sàng. 2. Đối với kẻ có tội, Thạch Sanh luôn mở lượng khoan hồng. Chàng trai nghèo này bao giờ cũng sống rất nhân hậu. Biết mẹ con họ Lý có tội anh cũng không nỡ giết. Anh tha cho cả hai mẹ con và cho về quê sinh sống. Nhưng trời không tha, trời đã đánh chết nó. 3. Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Chiều nắng tàn, mát dịu. Núi xa pha màu tím hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ dỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. 4. Gia cảnh đã đến bước đường cùng buộc chị phải làm cái việc đau lòng ấy. Phải bán con , chị Dậu như đứt từng khúc ruột. Xót chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chi đã lấy thân mình che chở cho chồng. Thậm chí chị còn sẵn sàng chống trả tên cai lệ và người nhà lí trưởng để bảo vệ anh Dậu. Chị Dậu là hình ảnh của người phụ nữ thương chồng, thương con, giàu lòng vị tha và đức hi sinh. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn chỉ nghĩ đến chồng, đến cái Tứu, thằng Dần, cái Tí.
Tài liệu đính kèm: