A/ Phần văn
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
III. Cụm văn bản nghị luận
IV. Cụm văn bản nước ngoài
V. Cụm văn bản nhật dụng.
B/ Phần tập làm văn
C/ Phần tiếng việt :
CỤM VĂN BẢN TRUYỆN KÝ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
- Thanh Tịnh –
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký.nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tiu trường
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tịu trường
a. Trên đường tới trường:
- Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài
Khái quát chương trình ngữ văn 8 A/ Phần văn I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945) II. Cụm văn bản thơ hiện đại III. Cụm văn bản nghị luận IV. Cụm văn bản nước ngoài V. Cụm văn bản nhật dụng. B/ Phần tập làm văn C/ Phần tiếng việt : Cụm văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại Bài 1: Văn bản Tôi đi học Thanh Tịnh – I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm II/ Phân tích tác phẩm 1. Tác giả. - Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký....nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn 2. Tác phẩm: - Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tiu trường II/ Phân tích tác phẩm 1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tịu trường a. Trên đường tới trường: - Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trước sân trường - Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trường hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại trước đâythấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại thấy ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên. - Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng cậu . 2. Hình ảnh người mẹ Hình ảnh người mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tịu trường. Khi thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm thuồng muồn thử sức mình thì người mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn nói dịu dàng “thôi để mẹ cầm cho ” làm cậu bé vô cùng hạnh phúc III/ Cách xây dựng truyện Phương thức biểu đạt Bố cục : IV/ Chất thơ trong truyện ngắn Bài 2: Văn bản trong lòng mẹ (Trích : Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng) I. Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: - Nguyên Hông sinh ở thành phó Nam Định, nhưng Hải Phòng cửa biển đã khơi dạy và gắn bó với ông, với sự nghiệp văn chương của ông. Tavs phẩm của ông thường viết về những con người nghèo khổ dưới đáy xã hội, với một lòng yêu thương đồng cảm vì vậy ông được coi là nhà văn của những con người cung khổ . 2. Tác phẩm Chương 4: Trong lòng mẹ II/ Phân tích tác phẩm 1. Nhân vật bé Hồng a. Hoàn cảnh: Là kết quả của cuộc hôn nhân không có tình yêu. Bố nghiện ngập, gia đình trở nên sa sút rồi bần cùng. b. Đặc điểm: Bé Hồng luôn hiểu và bênh vực mẹ: Mẹ dù đi tha hương cầu thực, phải sống trong cảnh ăn chực nằm chờ bên nội . Bà cô luôn soi mói, dèm pha tìm cách chia cắt tình mẫu tử . Bé Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Khao khát đó của Hồng chẳng khác nào khao khát của người bộ hành trên sa mạc khao khát một dòng nước , và em sẽ gục ngã khi người ngồi trên chiếc xe kéo kia không phải là mẹ . Em đã ung sướng và hạnh phúc khi được ngôi trong lòng mẹ . 2. Nhân vật mẹ bé Hồng: Là phụ nữ gặp nhiều trái ngng, bất hạnh trong cuộc đời . thời xuân sắc là một phụ nữ đẹpnhất phố hàng cau, bị ép duyên cho một người hơn gấp đôi tuổi mình. Bà chôn vùi tuổi xuân trong cuộc hôn nhân ép buộc. Chồng chết, với trái tim khao khát yêu thương, bà đã đi bước nữa thì bị cả xã hội lên án. 3. Hình ảnh bà cô Có tâm địa xấu xa độc ác. Bà là người đại diện là người phát ngôn cho những hủ tục phong kiến. Bà được đào tạo từ xã hội phong kiến nên suy nghị của bầmng nặng tính chất cổ hủ 4. Nghệ thuật đoạn trích Những ngày thơ ấu là cuốn tiểu thuyết tự truyện thuộc thể hồi ký có sự kết hợp hài hoà giữa sự kiện và bầy tỏ cảm xúc, là tác phểm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyên Hồng tha thiết, giầu chất trữ tình và thấm đẫm cảm xúc. Đề 1: Em hãy kể lại đoạn trích trong lòng mẹ theo ngôi thứ ba. Đề 2: Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hướng dẫn: Giải thích: Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ... Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng và tâm huyết của nhà văn chân chính. 2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ . Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực buôn bán ngược xuôi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thương “Mẹ tôi ăn mặc rách rưới, gầy rạc đi ” Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với người đàn ông gấp đôi tuổi của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái bóng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hương cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm. Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi xót xa ân hận cũng như niềm sung sướng vô hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng đạo nghĩa mẹ Hồng vẫn trở về trong ngày dỗ để tưởng nhớ người chồng đã khuất. Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi chưa đoạn tang chồng đã tìm hạnh phúc riêng. Tóm lại: Đúng như một nhà phê bình đã nhận xét “Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thương vô hạn đối với người mẹ . Những dòng viết về mẹ là những dòng tình cảmthiết tha của nhà văn. Không phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tôi” . Có lẽ hình ảnh người mẹ đã trở thành người mạch cảm xúc vô tận cho sáng tác của Nguyên Hồng để rồi ông viết về học bằng tìh cảm thiêng liêng và thành kính nhất. 2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ. Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của Hồngđược hưởng những dư vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết : Mồ côi cha, thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân Gia đình và xã hội đã không cho em được sống thực sự của trẻ thơ .....nghĩa là được ăn ngon, và sóng trong tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ, người thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm ..... Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liết . Luôn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới nghe bà cô hỏi “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không”, lập tức, trong ký ức của Hồng trỗi dậy hình ảnh người mẹ Hồng luôn tin tưởng khảng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ cả về thời gian, không gian, dù bà cô có tinh ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình cmr của mình dành cho mẹ . Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc cho tình cảnh cũng như nỗi đaucủa mẹ . Trong khi xã hội và người thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thương của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khóc cho nỗi đau của người phụ ữ khát khao yêu thương mà không được trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đó: “Giá những cổ tuch kia là một vật như .....thôi” Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua bao tháng ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngương thiêng liêng thành kính. Trái tim của Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ .Vì thế thoáng thấy người mẹ ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ ,em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất dấu ở trong lòng Lòng vui sướng được toát lên từ những cử chivội vã bối rối từ giọt nước mắt giận hờn, hạnh phúc tức tưởi, mãn nguyện d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ: Khao khát được sống trong tình thương yêu che chở của mẹ, được sống trong lòng mẹ. nam cao và tác phẩm lão hạc A. Cuộc đời, con người nam cao 1. Cuộc đời Ông xuất thân trong gia đình trun nông . Ông là người con trai cả trong gia đình đông anh em, ông là người duy nhất được học hành chu đáo. 2. Con người Nam Cao Hiền lành, ít nói, lạnh lùng. Là nhà văn luôn gắn bó sâu nặng với quê Hương và những người nghèo khổ. Mỗi trang viết của nhà văn là trang viết đày cảm động về con người quê hương. 3. Quan điểm sáng tác: 4. Phong cách viết truyện ngắn của Nam Cao. Truyện của Nam Cao rất mực chân thực , thẫm đẫm chất trữ tình, đậm đà chất triết lý . B. Luyện tập: Đề số 1: Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người nông dân trước cách mạng? Hướng dẫn: I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng? a. Nỗi khổ về vật chất Cả đời thắt lưng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và mà thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào nôic khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh. b. Nỗi khổ về tinh thần. Đó là nỗi đau cả người chồng mát vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thươn nhó con vì chưa làm tròn fbổn phận của người cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc . Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát . Lão đã chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát. Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân. Truyện còn giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông dân Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó như con, cưu mang, ... ì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con. Đói khat, cơ cực song lão vẫn giư mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con. Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh không phải lão không quý mạng sông, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao. Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi bị coi thường . Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ hối sự giúp đỡ của ông giáo , rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người khác . Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng trọng Đề 2 Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngươi. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc, và Cô bé bán diêm hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó. Huớng dẫn: I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phậnnhững người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc: Những lo lắng trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão là người sống lương thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhưng cuộc đời lại nghèo khổ bất hạnh . Sống thì mỏi mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm . Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Caođược thể hiện qua những triết lý chua chát của lão Hạc về kiếp người “khiếp......chẳng hạn” và qua những triết lý của ông giáo: “Cuộc dời cứ .................buồn theo một nghĩa khác” . Ôi cuộc đời này hình như không còn chỗ đứng cho những con người trung thực , lương thiện như lão Hạc. Đó là điều khiến Nam Cao vô cùng day dứt. Tóm lại thông qua số phận người nông dân, người trí thức, Nam Cao muốn cất lên tiếng kiêu cứu ....... III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo Một cô bé nhỏ xinh ngoan ngoãn đáng được sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất hạnh trái ngang Từ khi gia đình tiêu tán gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm. Cô phải bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét ... đầu trần chân đi đất cứ lang thang trong đêm tối . Rét buốt đã khiến đôi bnf tay em cứng đờ ra , chân bầm tím. Em thiếu sự quan tâm tình thương của gia đình và xã hội Đề 4: Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văb chương, nhà văn Nam Cao khảng định: “Một tác phẩm giá trị phải vượt lên trên tất cả, bờ cõi và giới hạn phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì đó lớn lao mạnh mẽ. Nó ca tụng lòng thương tình bắc ái, sự công bình, nó làm cho người gần người hơn”. Qua truyện ngắn lão Hạc của Nam Cao và truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của OHen-ri, hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên. Hướng dẫn: A. Gải thích: - Lời bàn luận của Nam Cao chứa đựng quan điểm về nghệ thuật chân chính, quan điểm đánh giá về tác phẩm văn chương có giá trị đích thực. Theo quan điểm của Nam Cao, một tác phểm có giá trị phải là tác phẩm chung cho cả loài người, nó ca tụng tình thương, lòng nhân ái sự công bằng, nghĩa là tác phẩm nghệ thuật mang nội ung nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm ấyphải xuất phát từ tình yêu thương con người, vì hạnh phúc của con người - Lời khẳng định của Nam Cao hoàn toàn có cơ sở, bởi có nhiều tác phảm ra đời cách đây vài ba thế kỷ song vẫn sống trong lòng bạn đọc bao thế hệ ở nhiều quốc gia khác nhau, truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao và chiếc lá cuối cùng đều là những tác phảm có giá trị đích thực vì chúng đều đề cập đến vẻ đẹp của tình người và đức hy sinh cao cả . Nà văn giúp cn người biết sống gần gũi nhau hơn Ôn luyện phần tiếng việt Em hãy chọn ý đúng nhất để trả lời (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm) 1. Vì sao có thể nói “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ- men là một kiệt tác. A. Vì đó là quan điểm của bạn đọc. B. Vì chiếc là rất giống lá thật và mạng lại sự sống cho Giôn Xi C. Vì cụ Bơ-men coi đó là kiệt tác của mình . D. Vì Xiu và Giôn - xi thấy chiếc lá vô cùng đẹp 3. Trong các câu sau đây câu nào là câu ghép ? A. Tôi mải mốt chạy sang. B. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi. C. Cái chết thật là dữ dội . D. Mấyngười hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. 4. Chủ đề của văn bản nhật dụng được học trong chương trình Ngữ văn 8 tập I là gì ? A. Dân số, môi trường, chống chiến tranh . B. Tiết kiệm, môi trường, quyền trẻ em. C. Sức khoẻ, thời trang, di tích lịch sử. D. Môi trường, dân số, sức khoẻ 5. Tác phẩm "Lão Hạc" có sự kết hợp giữa các phương thức diễn đạt nào? A: Tự sự, miêu tả, biểu cảm B: Tự sự, biểu cảm, nghị luận C: Miêu tả, biểu cảm, nghị luận D: Tự sự, miêu tả, nghị luận 6. Tác phẩm “Lão Hạc” viết theo thể loại nào? A: Truyện dài C: Truyện vừa B: Truyện ngắn D: Tiểu thuyết 7. Chủ đề của văn bản "Tôi đi học" nằm ở phần nào? A: Nhan đề văn bản B: Quan hệ giữa các phần văn bản C: Các từ ngữ, câu then chốt D: Cả A,B,C 8. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép a. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt. b. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão c. Chỉ có tôi và Binh Tư hiểu d. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra 9. Trong các từ sau, từ nào không là từ tượng hình? a. Vật vã b. Rũ rượi c. Xôn xao d. Xộc xệch 10. Văn thuyết minh có mấy phương pháp thuyết minh? A. – 4 B. -5 C.- 6 D.-7 11. Nhận định nào sau đây đúng với nội dung văn thuyết minh? A. - Cung cấp tri thức B.- Bộc lộ cảm xúc C.- Tái hiện trạng thái sự vật D. -Trình bày sự việc 12. Tác phẩm “Tôi đi học ” được sáng tác năm nào ? A. – 1939 B. – 1940 C. – 1941 D.- 1942 13. Nhận định “ Nhẹ nhàng, đằm thắm” đúng nhất với nhà văn nào? A. - Nam Cao B.- Thanh Tịnh C. – Ngô Tất Tố C.- Nguyên Hồng 14. Nghệ thuật đặc sắc nhất trong “Chiếc lá cuối cùng là gì” ? A. - Đảo ngược tình huống B. - Miêu tả tâm lý nhân vật C. - Độc thoại D. – Trần thuật sự việc 15. Tác phẩm “ Trong lòng mẹ ” ra đời năm nào ? A. – 1939 B.- 1940 C.- 1941 D. – 1942 16. Tác phẩm Tức nước vỡ bờ thuộc thể loại gì ? A. - Ký B. – Tiểu thuyết C.- Truyện ngắn D. - Kịch 17. Các tác phẩm văn học hiện thực trong chương trình Ngữ văn 8 cùng ra đời trong giai đoạn nào ? A. – 1935 – 1945 B. 1930 – 1945 C. – 1945 – 1954 D. – 1954 - 1975 18. Điền từ , cụm từ thích hợp vào chỗ trống : Trợ từ là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để ..........(1).......... .hoặc biểu thị...................(2)............sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. 19. Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm C - V........(1)....tạo thành. Mội cụm C – V gọi là một ...(2).... 20. .................là nhà văn, nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ ; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Phần I: Trắc nghiệm (6 điểm) Em hãy chọn phương án đúng nhất trong mỗi câu hỏi, hoặc điền từ thích hợp vào chỗ trống để trả lời các câu hỏi. Câu 1: Các từ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến,thuộc trường từ vựng nào? A – Tâm trạng B – Tính cách C – Thái độ D – Cá tính Câu 2: Trường từ vựng là. .................(1)............của những từ có ít nhất một nét .........2............ Câu 3: Tiêu chí để phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là gì? A - Chức năng cú pháp của từ B - Nghĩa của từ C- Phạm vi sử dụng của từ D – Cả A,B,C Câu 4: Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ được dùng trong một ..................................................... Câu 5: Các từ : trúng tủ, ngỗng, ghi đông thuộc kiểu từ nào ? A – Từ địa phương B – Biệt ngữ xã hội C – Từ ngữ toàn dân D – Gồm A, B Câu 6: Trợ từ là những từ ngữ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để .....(1)....hoặc biểu thị ...(2).....sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Câu 7: Thán từ là những từ dùng để .............................của người nói hoặc dùng để ................ Câu 8: Trong các câu sau, câu nào có sử dụng trợ từ ? A - Những cánh đồng bát ngát . B - Em đến nhà thì trời mưa C - Nó có đến ba quyển sách D - Anh cả tôi đỗ đại học Câu 9: Trong những câu sau đây , câu nào không sử dụng tình thái từ? A - Những tên khổng lồ nào cơ? B - Tôi đã chẳng bảo ngài phải cẩn thận đấy ư! C - Giúp tôi với lạy chúa ! D - Nếu vậy tôi chẳng biết trả lời ra sao? Câu 10: Từ cơ mà trong câu: “- Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về cơ mà” là: A – Trợ từ B - Thán từ C - Tình thái từ D – Từ nghi vấn Câu 11: Cho câu thơ “Bác đã đi rồi sao, Bác ơi ! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.” Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì A – Nhân hoá B – ẩn dụ C – Nói giảm D – Hoán dụ. Câu 12: “Buổi mai hôm ấy, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” Đoạn văn trên có mấy câu ghép? A – 1 B – 2 C – 3 D – 4 Phần 2 Tự luận (4 điểm) Câu 1: (1 điểm) Em hãy trình bày các mối quan hệ ý nghĩa giữa các về câu của câu ghép. Câu 2: (3 điểm) Em hãy viết đoạn văn ngắn(5-10 dòng) giới thiệu về Phan Bội Châu. Trong đoạn văn đó, em có sử dụng từ 2-3 dấu ngoặc đơn; và 2-3 dấu ngoặc kép. Ôn luyện phần tập làm văn A/ Đề bài : Em hãy viết bài văn thuyết minh về bài văn thuyết minh, cách làm bài văn thuyết minh II. Nội dung : Học sinh cần thuyết minh, làm rõ hai phần 1. Đặc điểm của văn thuyết minh: - Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức.... - Văn thuyết minh sử dụng hai phương thức trình bày chủ yếu đó là: Giới thiệu và giải thích - Tri thức trong văn thuyết minh thuộc cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Các tri thức này đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. Không do tư duy suy luận, hay cảm tính Văn thuyết minh cần được trình bày chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, hấp dẫn . 2. Cách làm bài văn thuyết minh a. Cần tìm hiểu kỹ đối tượng thuyết minh, Xác định rõ phạm vi tri thức của đối tượng thuyết minh b. Xác định bố cục cho bài văn thuyết minh gồm ba phần: - Mở bài : Giới thiệu đối tượng thuyết minh - Thân bài : Trình bày, giới thiệu chi tiết đặc điểm của đối tượng thuyết minh . - Kết bài : Bày tỏ thái độ với đối tượng thuyết minh c. Sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp thuyết minh: - Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích - Phương pháp liệt kê - Phương phápnêu ví dụ - Phương pháp dùng số liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân loại, phân tích. d. Sử dụng chọn lọc ngôn ngữ viết bài văn hoàn chỉnh
Tài liệu đính kèm: