Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 22 - Năm học 2009-2010

Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 22 - Năm học 2009-2010

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

- Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- Thấy được sức thuyết phục của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lý và tình. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.

II. PHƯƠNG PHÁP

- Diễn giảng, phát vấn, thảo luận

- Nêu vấn đề, qui nạp kiến thức

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. ỔN ĐỊNH VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ

- Đọc thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ CHÍ MINH), đọc bản phiên âm chữ Hán

- Qua bài thơ “Ngắm trăng”, em thấy được những vẻ đẹp gì trong tâm hồn Bác. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.

2. VÀO BÀI

 Hiện nay, cả nước nói chung và đặc biệt là nhân dân thủ đô Hà Nội đang có nhiều hoạt động hướng tới một sự kiện trọng đại sẽ diễn ra vào năm 2010. Em hay cho biết đó là sự kiện gì? (kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội)

 Ngay sau khi lên ngôi, Lý Công Uẩn đã quyết định dời Kinh Đô từ Hoa Lư ra Đại La. Gắn với sự kiện này là sự ra đời của “Chiếu dời đô” bài chiếu do chính Lý Công Uẩn thảo ra. Vì sao phải dời đô? Chúng ta hãy tìm hiểu bài học hôm nay _ “Chiếu dời đô”.

 

doc 7 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1514Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 22 - Năm học 2009-2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngay soan:26/01/2010 Ngay day : 27ª30/01/2010
Bài 22 - Tiết 90
CHIẾU DỜI ĐÔ
LÝ CÔNG UẨN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: 
- Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. 
- Thấy được sức thuyết phục của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lý và tình. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Diễn giảng, phát vấn, thảo luận
- Nêu vấn đề, qui nạp kiến thức
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
ỔN ĐỊNH VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ CHÍ MINH), đọc bản phiên âm chữ Hán
Qua bài thơ “Ngắm trăng”, em thấy được những vẻ đẹp gì trong tâm hồn Bác. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
VÀO BÀI
	Hiện nay, cả nước nói chung và đặc biệt là nhân dân thủ đô Hà Nội đang có nhiều hoạt động hướng tới một sự kiện trọng đại sẽ diễn ra vào năm 2010. Em hay cho biết đó là sự kiện gì? (kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội)
 	Ngay sau khi lên ngôi, Lý Công Uẩn đã quyết định dời Kinh Đô từ Hoa Lư ra Đại La. Gắn với sự kiện này là sự ra đời của “Chiếu dời đô” bài chiếu do chính Lý Công Uẩn thảo ra. Vì sao phải dời đô? Chúng ta hãy tìm hiểu bài học hôm nay _ “Chiếu dời đô”.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN và HỌC SINH
GHI BẢNG 
Hoạt động 1: 
TÌM HIỂU CHÚ THÍCH, BỐ CỤC VĂN BẢN
I. TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
1. TÁC GIẢ
Lý Công Uẩn (974 – 1028)
- Em hãy cho biết vài nét về tiểu sử Lý Công Uẩn?
 (Dựa vào phần giới thiệu tác giả ở mục “chú thích”)
- Ngoài những nhận định trong sgk, các em có hiểu biết gì khác về tác giả Lý Công Uẩn?
 (Xuất thân là một nhà sư, là một vị vua sáng lập ra triều Lý)
Giáo viên đọc văn bản, sau đó hướng dẫn cách đọc: giọng to, dõng dạc, câu kết đoạn 1 đọc hạ giọng, phần hai khi nói về thành Đại La đọc giọng trang trọng, câu hỏi kết bài đọc hơi lên giọng cho phù hợp với ngữ điệu câu nghi vấn.
 Học sinh đọc văn bản, sau đó gọi 1 em đọc 1 đoạn trong phiên âm, 1 em dịch. 
2. TÁC PHẨM
- Em hãy xác định thể loại văn bản?
=> Chức năng của chiếu là công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua và triều đình nêu ra yêu cầu toàn dân thực hiện. Chiếu có thể được làm bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu. Biền ngẫu là những cặp đoạn câu cân xứng nhau, chẳng hạn trong bài “Sống chết mặc bay” có những câu văn biền ngẫu: “ trên trời thời mưa vân tầm tã trút xuống; dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên”
- Thể loại: Chiếu
- Em hãy tìm những câu văn biền ngẫu trong bài chiếu này?
=> Những câu văn biền ngẫu làm lời văn thêm cân xứng, nhịp nhàng.
“Chiếu dời đô” khác với những bài chiếu khác ở tính chất đối thoại, trao đổi chứ không chỉ là ra lệnh. Bài Chiếu này vừa là mệnh lệnh, vừa là tâm tình.
- Các em có thể phát hiện ra những tín hiệu đối thoại, tính chất tâm tình được không?
(hai câu kết thúc hai đoạn: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” và “Các khanh nghĩ thế nào? “)
- Hoàn cảnh ra đời cuả bài “Chiếu dời đô”?
Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của hs.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Đại La -> bài chiếu ra đời.
Bài chiếu có thể chia làm mấy phần?
(2 phần: - “Từ đầu không thể không dời đổi “:mục đích của việc dời đô
- Phần còn lại: ca ngơi địa thế thành Đại La)
Hoạt đông 2: 
Tìm hiểu đoạn một
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hs đọc đoạn 1: Từ đầu không dời đổi.
- Tại sao mở đầu bài chiếu, Lý Công Uẩn lại viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua Trung Quốc xưa cũng từng có những cuộc dời đô?
(Bài chiếu viện dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của hai nhà Thương, Chu cho thấy trong lịch sử đã từ có chuyện dời đô -> việc Lý Công Uẩn dời đô là không có gì khác thường)
Mục đích của việc dời đô
- Xưa nhà Thương năm lần dời đô; nhà Chu ba lần dời đô
- Theo suy luận của tác giả, vì sao nhà Thương, nhà Chu phải dời đô? (nhằm mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu) 
- Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu là một việc làm như thế nào?
(Thuận với mệnh trời và lòng người -> vận nước phồn thịnh)
- Việc nêu ra ý mang tính chất tiền đề này có tác dụng gì?
(Chuẩn bị lý lẽ ở phần tiếp theo)
- Sau khi nói đến thời xua, tác giả đề cập đến hai triều đại gần nhất là triều Đinh và triều Lê, so sách hai triều Đinh, Lê với nhà Thương, nhà Chu, Lý Công Uẩn có nhận xét như thế nào?
(Nhà Thương, nhà Chu dời đô nhiều lần nên triều đại lâu bền, hai nhà Đinh, Lê chỉ đóng đô ở Hoa Lư, vì vậy không được thích nghi). 
- Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình
- Đoạn văn sửa sự dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biện pháp ấy làm rõ nội dung cần diễn đạt như thế nào?
(Phép đối lập làm rõ dụng ý của tác giả: nêu sử sách làm tiền đề để soi sáng thực tại vào hai triều Đinh, Lê -> việc dời đô là cần thiết)
-> Qua đoạn văn trên, ta thấy Lý Công Uẩn tán thành việc dời đô ở một chỗ là một việc làm không thuận mệnh trời khiến cho nhân dân khổ sở, muôn vật không thể phát triển -> phê phán hai nhà Đinh. Lê.
* THẢO LUẬN
Ý kiến Lý Công Uẩn như vậy. Còn Các em, bằng những hiểu biết về lịch sử, với nhận định của người đời nay, chúng ta đánh giá nhận xét đó của Lý Công Uẩn như thế nào?
Bốn nhóm thảo luận, nhóm trưởng phát biểu.
Gv đúc kết: Thế và lực của hai nhà Đinh, Lê chưa đủ mạnh để dời ra đồng bằng mà phải dựa vào núi rừng hiểm trở để vừa phòng thủ, vừa cũng cố lực lượng. Đến đời nhà Lý, với sự phát triển của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp. Do vậy, với cái nhìn của người đời nay, chúng ta cần có cái nhìn công bằng hơn đối với triều đại này – hs đọc câu kết của đoạn 1. 
- Ở câu này, giọng diệu có gì khác? Sự thay đổi giọng điệu ấy thể hiện tình cảm gì của tác giả?
(Giọng văn từ dõng dạc, đanh thép chuyển sang trầm lắng thể hiện nỗi xót xa chân thành trước cảnh nguy nạn của muôn dân)
- Trẫm rất đau xót về việc đó.
- Từ đó, em có nhận xét gì về việc dời đô của Lý Công Uẩn?
Gv chuyển: Tóm lại, Lý Công Uẩn đề cập đến việc dời đô để tỏ thái độ không đồng tình và phê phán các vua nhà Đinh, Lê chỉ định đô ở một chỗ nhằm mục đích gì?
Chúng ta chuyển sang phần hai
Hs đọc đoạn còn lại. Nội dung đoạn văn này?
Gv đọc câu đầu: “Huống gì thành Đại La, kinh đô của Cao Vương”. - - Trong câu này, Lý Công Uẩn có nhắc đến một địa danh, một tên người, đó là ai , địa danh nào? Vì sao, em hãy giải thích?
(Giải thích theo sgk) 
-> Là một việc làm chính nghĩa: vì đất nước, vì nhân dân
2. Ca ngợi địa thế thành Đại La
- Huống gì thành Đại La:
- Theo nhận định của Lý Công Uẩn, Đại La là một nơi thế nào?
-> Là đầu mối giao lưu với các nơi, địa thế thuận lợi cho viêc cư trú, thích hợp cho việc sản xuất, canh tác, là nơi mà mọi vật có điều kiện để thích nghi và phát triển. 
+ nơi trung tâm trời đất
+ đại thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
+ Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt muôn vật tốt tươi
- Các em hãy so sách Hoa Lư và Đại La để khẳng định Đại La là một nơi thắng đại như tác giả đánh giá?
(Hoa Lư: vùng trũng -> ngập lụt; núi đá rừng cây trùng điệp -> bị cô lập, không thể phát triển. Đại La: đồng bằng, vị trí trung tâm, là nơi thuận lợi để mọi vật phát triển -> có thể trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước)
-> Người Việt Nam Quan niệm, muốn thành công cần có 3 yếu tố: thiên thời , địa lợi, nhân hoà. Thành Đại La có đủ 3 yếu tố ấy: thiên thời (nơi mở ra bốn phương đất nước); địa lợi (là đầu mối giao lưu) nhân hoà (cuộc sống phồn thịnh, vạn vật phong phú). Do vậy, xét về tất cả các mặt
Em có nhận xét gì về giọng văn khi tác giả nói về Đại La?
(ca ngợi, trang trọng)
-> Lời văn trang trọng vẻ ra viễn cảnh một đô thành tụ hội, phồn vinh.
Hs đọc 2 câu cuối: “Trầm muốn nghĩ thế nào?”
-> Thành Đại La xứng đáng trở thành kinh đô của đất nước.
- Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra lệnh mà lại đặt câu hỏi. Nếu nhà vua xuống chiếu ngay, toàn dân có nghe theo không? Giữa việc nêu mệnh lệnh và lời trao đổi, đối thoại, cách nào thuyết phục hơn? Vì sao?
-> Vua là thiên tử, là mệnh trời. Thế nhưng, để cai trị đất nước, mệnh trời không chưa đủ mà còn phải cần đến lòng dân. Vì vậy, Lý Công Uẩn đã đạt được kết quả trị nước an dân tốt hơn qua việc thu phục lòng người; hơn là ban bố mệnh lệnh.
- Trẫm muốn để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
Thảo luận
Có ý kiến cho rằng: “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”, vì sao nói như vậy?
- Bốn nhóm thảo luận, đại diện phát biểu.
- Gv đúc kết: Trước Lý Công Uẩn, đã có nhiều vị vua khác thay đổi đại điểm đặt kinh đô như Hai Bà Trưng, An Dương Vương, Lý Nam Đế.. nhưng mọi sự thay đổi trên không thể nào sách được với việc dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Bởi đây không chỉ thể hiện sự sáng suốt của Lý Thái Tổ mà còn là khát vọng của một dân tộc muốn xây dựng đất nước hùng mạnh, không chỉ đánh dấu bước khởi đầu của một triều đại đầu tiên trong lịch sử phong kiến Việt Nam mà còn mở ra một thời đại mới – thời đại xây dựng và cũng cố quốc gia phong kiến độc lập. 
* Hoạt động 3: Tìm hiểu kết cấu bài chiếu
- Hãy nên trình tự lí lẽ mà Lý Công Uẩn đưa ra trong bài?
(Nêu sử sách làm tiền đề, soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều Đinh, Lê cho thấy việc dời đô là cần thiết, khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô.)
- Em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
(Trình tự lập luận chặt trẽ, giàu sức thuyết phục)
- Em có nhận xét gì về câu kết của đoạn 1 và câu hỏi kết thúc bài chiếu?
-> Những bài chiếu khác hầu hết ban bố mệnh lệnh; còn “Chiếu dời đô” đã lập luận một cách minh bạch, chặt chẽ qua việc phân tích những kinh nghiệm lịch sử cũng như cân nhắc lợi hại bằng những lời lẽ hùng hồn như không kém phần chữ tình. Sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình đủ sức thu phục lòng người.
- Nêu vài nét chích về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài chiếu?
- Tại sao Lý Công Uẩn lại đổi tên Đại La thành Thăng Long?
-> Gv đúc kết: Đặt tên mới là Thăng Long, Lý Thái Tổ đã nhận thức rỏ tâm tưởng người Việt đối với hình ảnh “Rồng” vì nó tượng trương cho nòi giống, hình ảnh rồng bay chính là khí thế dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Ngày nay, thủ đô Hà Nội đang tiến dần lên tuổi thọ 1000 năm, ngày càng xứng đáng với vai trò trung tâm của cả nước. Hiện thực càng làm tăng thêm giá trị của bài “Chiếu dời đô”chỉ dài trên 200 chử này cũng như công đức của vị vua khai sánh triều Lý, luôn được dân tộc ta đời đời nhắc đến.
III. GHI NHỚ: SGK
Hoạt động 4: Luyện tập
IV. LUYỆN TẬP
Các nhóm giới thiệu tư liệu của nhóm mình.
4. Củng cố:
- 
 5. Dặn dò:
Học thuộc bài
Sưu tầm tư liệu về việc dời đô của Nguyễn Aùnh vào Phú Xuân.
Soạn “Hịch tường sĩ”
Ngày soạn : 26/01/2010 Ngày dạy :27ª30/01/2010
Tiết 91
Câu phủ định
A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: 
-Kiến thức : Hiểu rõ đặc điểm của câu phủ định.
-Kỹ năng : Nắm vững chức năng của câu phủ định. Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. PHƯƠNG PHÁP
Nêu vấn đề – Quy nạp kiến thức
C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
 1.ỔN ĐỊNH - KIỂM TRA BÀI CŨ: 
 - Câu trần thuật là kiểu câu như thế nào? Câu trần thuật dùng để làm gì?
- Cho một đoan văn, học sinh xác định câu trần thuật trong đoạn văn đó.
2.VÀO BÀI
 Gv hỏi “Em có đi học vào ngày chủ nhật không”. Hs trả lời: “Thưa cô, em không đi học vào ngày chủ nhật”. Nói ra câu đó là em xác nhận không có sự việc đi học xảy ra vào ngày chủ nhật”. Kiểu nói như vậy là các em đang sử dụng câu phủ định. Thế nào là câu phủ định? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều này.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG 
* Hoạt động 1:
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG:
Quan sát các ví dụ của mục 1, 2 trang 48 và trả lời câu hỏi.
 Học sinh đọc ví dụ ở mục 1.
Xét những vị trí sau:
Nam đi Huế
Nam không đi Huế
Nam chưa đi Huế
Nam chẳng đi Huế
Nam có đi Huế đâu.
 - Những câu trên thuộc kiểu câu nào?
 (Câu trần thuật)
- Cùng là câu trần thuật nhưng các câu b, c, d, e có dấu hiệu hình thức gì khác so với câu a?
 (Có những từ ngữ: “không, chưa, chẳng, có  đâu”)
=> Đó chính là những từ ngữ phủ định và những câu chứa từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định.
- Những câu này dùng để làm gì?
 ( Phủ nhận việc “Nam đi Huế”)
-> các câu b, c, d, e xác nhận không só sự việc “Nam đi Huế”
=> Những câu thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ  được gọi là câu phủ định miêu tả.
 Hs đọc đoạn trích của truyện “Thầy bói xem voi” ở mục 2.
2. Tìm hiểu đoạn trích truyện “Thầy bói xem voi”.
 a) – không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
 b) - Đâu có!
- Trong đoạn trích này, câu nào có từ ngữ phủ định? Đó là những từ ngữ nào?
 Hãy xác định nội dung bi phủ định ở từng câu.
(a: “Tưởng con voi nó thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa”; b:”Tưởng con voi  như con đỉa và “nó chần chẫn như cái đòn càn”)
- Mấy ông thầy bói dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
-> Phản bác ý kiến, nhận định của người khác.
=> Những câu để phản bác một nhận định, một ý kiến gọi là câu phủ định bác bỏ
 - Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là câu phủ định?
- Câu phủ định dùng để làm gì?
- Sau khi hs trả lời, gv gọi 1 em học sinh đọc phần ghi nhớ.
III. GHI NHỚ
SGK trang 
- Những câu sau có phải là câu phủ định không? Vì sao? Từ đó nêu lên nhưng lưu ý về câu phủ định.
Cô ấy mà đẹp à?
Có trời mới biết nó ở đâu
Nó không hẳn là không đến.
* Hoạt Động 4: Luyện tập
 IV. LUYỆN TẬP:
Làm bt 1, 2, 3, 4 trang 49 -> 51
 Củng cố:
Câu phủ định là gì? Có mấy kiểu câu phủ định? Cho ví dụ
Dặn dò:
Học bài 
Soạn bài : “Chương trình tập làm văn địa phương”: giới thiệu di tích, thắng cảnh địa phương.
Ngaỳ soạn :27/01/2010 Ngày dạy :28ª30/01/2010
Tiết 92
NGỮ VĂN địa phươnG
 SPEAKING OF MINH A CULTUAL HERITAGE OF THE LOCAL 
 (Phần tập làm văn)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Kiến thức : Củng cố lý thuyết về văn minh.
-Thaí độ : Tìm hiểu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nơi các em sống để các em thêm yêu quê hương đất nước mình.
 C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
- Gv gọi từng nhóm lên thuyết trình phần chuẩn bị của nhóm mình. Phạm vi là nhưng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở thành phố Hồ Chí minh. Chú ý:
+ Bố cục
+ Cách vietá, cách nói
+ Kiến thức
Học sinh nhận xét bài làm của bạn, góp ý
Gv sửa chữa và cũng cố kiến thức.
Các nhóm có thể trao đổi bài thuyết trình lẫn nhau để trang bị thêm tư liệu cho mình.
NGUYỄN VĂN THANH GIÁO VIÊN NGỮ VĂN THCS CHU VĂN AN 

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI 22 - CHIEU DOI DO.doc