Đề: Thuyết minh về cây bút bi.
DÀN BÀI CHI TIẾT:
I. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.
“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi.
II. Thân bài:
1.Nguồn gốc, xuất xứ:
Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930
quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thếÔng phát hiện mực in giấy rất nhanh khô
MỘT SỐ TƯ LIỆU PHỤC VỤ ÔN TẬP Đề: Thuyết minh về cây bút bi. DÀN BÀI CHI TIẾT: I. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi. “Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi. II. Thân bài: 1.Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930 quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thếàÔng phát hiện mực in giấy rất nhanh khô 2. Cấu tạo: 2 bộ phận chính: - Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất. - Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước. -Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở. 3. Phân loại: - Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng. - Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng(có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài) -Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng. 4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh , nhân hoá trong bài viết) - Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ. - Bảo quản: Cẩn thận. 5. Ưu điểm, khuyết điểm: -Ưu điểm: + Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển. + Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh. - Khuyết điểm: + Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn. 6.Ý nghĩa: - Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình. - Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người - Dùng để viết, để vẽ. - Những anh chị bút thể hiện tâm trạng. Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão...của con người.à “ Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai.” III. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống. Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. ĐỀ: Thuyết minh về chiếc áo dài ( Có sử dụng tư liệu từ internet) I/ Mở bài -Nêu lên đối tượng:Chiếc áo dài VN VD: Trên thê giới, mỗi Quốc gia đều có một trang phục của riêng mình.Từ xưa đến nay, chiếc áo dài đã trở thành trang fục truyền thống của phụ nữ VN... II/ Thân Bài 1.Nguồn gốc, xuất xứ +Ko ai biết chính xác áo dài có từ bao giờ -Bắt nguồn từ áo tứ thân TQuốc - Người có công khai sáng là định hình chiếc áo dài VN là chúa Nguyễn Phúc Khoát . Chiếc áo dài đầu tiên được thiết kế tại thời điểm này là sự kết hợp giữa váy của người Chăm và chiếc váy sườn xám của người trung hoa....==> áo dài đã có từ rất lâu. 2. Hiện tại + Tuy đã xuất hiện rất nhiều nhữg mẫu mã thời trang, nhưng chiếc áo dài vẫn giữ được tầm quan trọng của nó, và trở thành bộ lễ phục của các bà các cô mặc trog các dịp lễ đặc biệt.. + Đã được tổ chức Unesco công nhận là 1 di sản Văn hoá phi vật thể, là biểu tượng của người fụ nữ VN. 3. Hình dáng - Cấu tạo * Áo dài từ cổ xuống đến chân * Cổ áo may theo kiểu cổ Tàu, cũng có khi là cổ thuyền, cổ tròn theo sở thik của người mặc. Khi mặc, cổ áo ôm khít lấy cổ, tạo vẻ kín đáo. * Khuy áo thường dùng = khuy bấm, từ cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông. * Thân áo gồm 2 phần: Thân trước và thân sau, dài suốt từ trên xuống gần mắt cá chân. * Áo được may = vải 1 màu thì thân trước thân sau sẽ được trang trí hoa văn cho áo thêm rực rỡ. * Thân áo may sát vào form người, khi mặc, áo ôm sát vào vòng eo, làm nổi bật những đường cong gợi cảm của người fụ nữ. * Tay áo dài ko có cầu vai, may liền, kéo dài từ cổ áo--> cổ tay. * Tà áo xẻ dài từ trên xuống, giúp người mặc đi lại dễ dàng, thướt tha, uyển chuyển. * Áo dài thường mặc với quần đồng màu hoặc màu trắng = lụa, satanh, phi bóng....với trang fục đó, người fụ nữ sẽ trở nên đài các, quý fái hơn. - Thợ may áo dài phải là người có tay nghề cao, thợ khéo tay sẽ khiến áo dài khi mặc vào ôm sát form người. - Áo dài gắn liền tên tuổi của những nhà may nổi tiếng như Thuý An, Hồng Nhung, Mỹ Hào, ....., đặc biệt là áo dài Huế màu tím nhẹ nhàng... - Chất liệu vải phong phú, đa dạng, nhưng đều có đặc điểm là mềm, nhẹ, thoáng mát. Thường là nhiễu, voan, nhất là lụa tơ tằm... - Màu sắc sặc sỡ như đỏ hồng, cũng có khi nhẹ nhàng, thanh khiết như trắng, xanh nhạt...Tuỳ theo sở thích, độ tuổi. Thướng các bà, các chị chọn tiết dê đỏ thẫm... 3. Áo dài trong mắt người dân VN và bạn bè quốc tế - Từ xưa đến nay, áo dài luôn được tôn trọng, nâng niu.... - phụ nữ nước ngoài rất thích áo dài III.Kết bài Cảm nghĩ về tà áo dài, ... Đề: Thuyết minh về thể loại truyện ngắn dựa vào truyện ngắn “ Lão Hạc” 1. Mở bài : ( 0,5 điểm ). Nêu định nghĩa về truyện ngắn. 2. Thân bài : ( 4 điểm ). Giới thiệu các yếu tố về truyện ngắn. A. Tự sự : Là yếu tố chính quyết định sự tồn tại của 1 truyện ngắn. Gồm : + Sự việc chính :vd: Lão Hạc quyết giữ tài sản cho con bằng cái chết của mình. + Nhân vật chính :vd: Lão Hạc. + Sự việc phụ : Vd:- Lão Hạc bán chó và kể lại sự việc đó cho ông giáo nghe. - Lão Hạc nhờ ông giáo giữ lại mảnh vườn và 30 đồng bạc. - Con trai Lão Hạc đi làm xa. - Lão Hạc xin bả chó của Binh Tư... - Cái chết của Lão Hạc. + Nhân vật Phụ : Vd:- Binh Tư , Ông Giáo, Vợ ông giáo, con trai Lão Hạc.... B. Miêu tả , biểu cảm , đánh giá: Là yếu tố bổ trợ, giúp cho chuyện ngắn sinh động, hấp dẫn. Các yếu tố này thường đan xen vào các yếu tố tự sự. - Những lời văn miêu tả thái độ, tâm trạng lão Hạc khi kể chuyện bán chó cho ông giáo nghe : " Lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước...mặt đột nhiên co dúm lại, vết nhăn xô lại, ép mước mắt chảy , đầu nghẹo , miệng mếu máo như con nít... hu hu khóc "; Kiếp con chó... - Đoạn văn miêu tả cái chết của Lão Hạc : Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi.., khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh 1 cái nẩy lên. - Đoạn văn ông giáo rút ra triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời và con người . + " Chao ôi !..... Mỗi ngày thêm 1 đáng buồn ". + "Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay là đáng buồn theo 1 nghĩa khác". C. Bố cục, lời văn, chi tiết. + Bố cục chặt chẽ hợp lý: - Chi tiết Lão Hạc bán chó là hợp lý : Vì Lão Hạc quá nghèo sau khi bị ốm cuộc sống quá khó khăn, không có việc làm, gặp kỳ thóc cao gạo kém lão nuôi thân mình không nổi. Đã vậy cậu vàng lại ăn khoẻ, lão không nỡ để nó đói nó gầy. - Chi tiết cái chết của Lão Hạc: Cái chết là tất yếu và cách chết cũng là tất yếu. - Lão Hạc không thể tìm con đường nào khác để tiếp tục sống mà không ăn vào tiền của con hoặc bán mảnh vườn. Lão Hạc chọn cái chết : Cái chết là tất yếu, cái chết cũng tất yếu. Cái chết bộc lộ rõ số phận và tính cách của Lão Hạc, Cái chết có ý nghĩa tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến. + Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh. + Chi tiết bất ngờ , độc đáo. - Chi tiết Lão Hạc yêu quý con chó của con trai, gọi nó là con là cậu vàng. Coi đó là người bạn của mình. Vậy mà Lão Hạc lại bán chó. - Chi tiết cái chết của Lão Hạc : Lão Hạc chết thật bất ngờ, bất ngờ với tất cả, cả Tư Bính, cả ông Giáo. Mọi người trong làng càng bất ngờ và khó hiểu hơn. Sự bất ngờ của cái chết ấy càng làm cho câu chuyện thêm căng thẳng, thêm xúc động. 3. Kết bài : ( 0,5điểm ). Vị trí vai trò của truyện ngắn. 1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ là gì ? Nêu đặc điểm . 2. Trường từ vựng. 3. Từ tượng hình, từ tượng thanh là gì ? Ví dụ ? 4. Từ ngữ địa phương và biết ngữ xã hội là gì ? 5. Trợ từ , thán từ là gì ? 6. Tình thái từ là gì ? 7. Nói giảm nói tráng , nói quá. 8. Câu ghép. 9. Dấu câu. Nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn ( khái quát hơn ) hoặc hẹp hơn ( ít khái quát hơn ) nghĩa của 1 từ ngữ khác. - Rộng : Khi phạm vi nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ ngữ khác. - Hẹp : Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác. -1 từ ngũ có nghĩa rộng đối với những từ ngũ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác. -Trường từ vực là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa. -Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ, mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. - Từ tượng hình, tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao ; Thường được sử dụng trong văn miêu tả và tự sự. - Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở 1 hoặc 1 số địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ được sử dụng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định. - Trợ từ là những từ sử dụng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu. - Thán từ là những từ sử dụng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, tháo độ của người nói hoặc sử dụng để gọi đáp. - TTT là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thác để biểu thị các sắc thái, tình cảm của người nói. - Nói quá : Phóng đại mức độ, quy mô, tình cảm => nhấn mạnh gây ấn tượng tăng sức biểu cảm. - Nói giản nói tránh : Diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, tránh thô tục... - Là câu có 2 cụm C - V phát triển và chúng không bao chức nhau. Mỗi cụm C - V của câu ghép có 1 dạng câu đơn và được gọi chung là 1 vế của câu ghép. - Dấu ngoặc đơn : sử dụng để đánh dấu phần có chức năng chú thích. - Dấu hai chấm : sử dụng để đánh dấu( báo trước) phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho 1 phần trước đó, đán dấu ( báo trước ) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. - Dấu ngoặc kép : sử dụng để đánh dấu từ ngữ câu, đoạn dẫn trực tiếp ; đánh dấu từ ngữ được biểu hiện theo nghĩa đặc biết hoặc có hàm ý mỉa mai ; đánh dấu tên tác giả, tờ báo , tập san... dẫn trong đoạn văn. Tên văn bản , tên tác giả . Năm sáng tác . Thể loại Nội dung Đặc sắc nghệ thuật Tôi đi học Thanh Tịnh 1941 Truyện ngắn Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học - Tự sự xen trữ tình . Kể chuyện kết hợp với mtả và bcảm . Sử dụng h/ả so sánh Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng ) ( 1938) 1940 Hồi kí Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ , khi được nằm trong lòng mẹ - Tự sự xen trữ tình . - Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm . - Sử dụng hình ảnh so sánh , liên tưởng độc đáo . Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố ) . 1939 Tiểu thuyết Vạch trần bộ mặt bất nhân , tàn ác của chế độ TD nửa PK , tố cáo chính - Ngòi bút hiện thực chân thực , sinh động . - Khắc họa nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ , hành động 127 Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố ) . 1939 Tiểu thuyết sách thuế khóa nặng nề vô nhân đạo . Ca ngợi phẩm chất cao quí và sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ VN trước CM . trong thế tương phản với nhân vật khác . - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ có cao trào và giải quyết hợp lí . Lão Hạc ( Nam Cao ) 1943 Truyện ngắn Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân trong XHVN trước CMT8 . - Thành công trong việc miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí . - Cách kể chuyện tự nhiên , linh hoạt , vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình . - Ngôn ngữ chân thực , giản dị đậm đà chất nông thôn
Tài liệu đính kèm: