Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học ngữ văn THCS

Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học ngữ văn THCS

I- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:

1. Phương pháp vấn đáp: (Chiếu)

a. Cách thức: GV đặt câu hỏi để HS trả lời, từ đó mà HS lĩnh hội nội dung bài học.

b. Các cách vấn đáp:

- Vấn đáp để tái hiện: yêu cầu HS tái hiện nội dung trong bài.

Ví dụ: Trình bày lại thông tin về tác giả, trình bày kiến thức lý thuyết đã học.

- Vấn đáp giải thích minh họa: Hệ thống câu hỏi giúp HS giải thích, làm rõ nội dung nào đó.

- Vấn đáp tìm tòi: GV dùng hệ thống câu hỏi hợp lý, giúp HS phát hiện bản chất sự vật, tính quy luật của hiện tượng. GV giống như người tổ chức sự tìm tòi cho HS tự phát hiện ra các kiến thức mới.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 9454Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập huấn giáo viên Trung học cơ sở
Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực 
có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn THCS
I- Phương pháp dạy học tích cực:
1. Phương pháp vấn đáp: (Chiếu)
a. Cách thức: GV đặt câu hỏi để HS trả lời, từ đó mà HS lĩnh hội nội dung bài học.
b. Các cách vấn đáp:
- Vấn đáp để tái hiện: yêu cầu HS tái hiện nội dung trong bài.
Ví dụ: Trình bày lại thông tin về tác giả, trình bày kiến thức lý thuyết đã học.
- Vấn đáp giải thích minh họa: Hệ thống câu hỏi giúp HS giải thích, làm rõ nội dung nào đó.
- Vấn đáp tìm tòi: GV dùng hệ thống câu hỏi hợp lý, giúp HS phát hiện bản chất sự vật, tính quy luật của hiện tượng. GV giống như người tổ chức sự tìm tòi cho HS tự phát hiện ra các kiến thức mới.
Ví dụ: Tìm hiểu về đặc sắc nghệ thuật của một đoạn văn.
2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
- Mấu chốt của phương pháp này là xác định được vấn đề sau đó xây dựng tình huống có vấn đề. (Là tình huống chứa đựng mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết).
Cấu trúc một bài họăc một phần bài học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề thường như sau:
(Chiếu 5)
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
- Đề xuất cách giải quyết.
- Kết luận.
3. Phương pháp đóng vai (chiếu)
- GV đưa ra một số tình huống giả định. HS thực hành vận dụng một số cách ứng xử nào đó.
- Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm như: gây hứng thú cho HS, khích lệ thái độ của HS.
- Cách tiến hành phương pháp đóng vai
(Chiếu 6)
+ Chia nhóm, giao tình huống đóng vai.
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
+ Các nhóm đóng vai.
+ Giáo viên phỏng vấn HS đóng vai.
+ Lớp thảo luận nhận xét.
+ Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết.
4. Phương pháp thuyết trình (bình giảng, thuyết giảng) (chiếu).
- Đây là phương pháp mang tính truyền thống trong dạy học môn Ngữ văn. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, GV có thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của HS như sau:
(Chiếu 7)
+ Trình bày kiểu nêu vấn đề: có thể diễn đạt dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống, lôi cuốn chú ý của HS.
+ Trình bày kiểu thuật truyện: thuyết trình gắn với kể chuyện, tái hiện các sự kiện kinh tế, chính trị, phim ảnh, làm tư liệu phân tích, minh hoạ rồi rút ra nhận xét, kết luận nhằm khắc sâu nội dung bài học.
+ Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: GV có thể dùng biểu mẫu, sơ đồ để mô tả, phân tích chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung, sau đó đưa ra những chứng cứ logic, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản chất của vấn đề.
+ Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết. Đòi hỏi HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình, đồng thời HS biết cách phê phán, bác bỏ những quan điểm không đúng đắn.
5. Phương pháp tổ chức HS tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương) (chiếu).
Phương pháp này sẽ bao gồm các hoạt động giúp HS tiếp nhận tác phẩm văn chương trong nhà trường như sau:
- Hoạt động cảm nhận ban đầu (tạo tâm thế, định hướng chú ý). Dẫn dắt vào bài dạy.
- Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật: Là hoạt động trong giai đoạn đầu của quá trình cảm thụ tác phẩm bước đầu hình dung được cuộc sống mà nhà văn đã miêu tả trong tác phẩm và giọng điệu nghệ thuật của nhà văn.
- Hoạt động tái hiện hình tượng: Giúp kích hoạt trí tưởng tượng của HS khiến các em nhận ra hình ảnh của thiên nhiên và đời sống con người mà nhà văn đã khắc hoạ trong tác phẩm. GV phải có biện pháp giúp HS có thể sống với các hình tượng trong tác phẩm và trải nghiệm cùng các nhân vật.
- Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm.
Đây là công việc mang tính đặc thù của tiếp nhận văn học nghệ thuật đòi hỏi học sinh phải học sâu.
Bởi vậy, GV cần phải chú ý đến trình độ của HS để tránh quá tải trong dạy học. HS biết cách vận dụng, tổng hợp các tri thức văn học, ngôn ngữ học, chú giải, tâm lý học, xã hội học cả những liên tưởng, hồi ức, vốn sống làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của đối tượng phân tích.
- Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của học sinh: HS tự bộc lộ bằng những rung động, nhận thức, tình cảm, thái độ của HS trước sự kiện, số phận nhân vật trong tác phẩm làm cho giờ học văn thân thiện, tạo nên sự tương tác nhiều chiều.
II- Một số kỹ thuật dạy học (Chiếu)
1. Kỹ thuật “Động não” (Chiếu)
a. Bản chất:
Là sự vận dụng trí tuệ (động não) tập thể để giải quyết một vấn đề phức tạp. Động não là kỹ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
Để thực hiện kỹ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.
b. Các bước:
- GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
Câu hỏi được nêu trước lớp hoặc trước nhóm, khích lệ HS phát biểu, nêu ý kiến càng nhiều, càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu:
GV, HS có thể liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và tiếp tục thảo luận sâu từng ý.
2. Học theo góc (Chiếu).
a. Bản chất:
- Là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm. HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.
b. Cơ hội:
- HS được lựa chọn các hoạt động:
- ở các góc khác nhau, HS có cơ hội khác nhau như khám phá, thực hành, hành động. HS có thể được mở rộng, phát triển, sáng tạo, hiểu các nhiệm vụ bằng văn bản, áp dụng điều đã học
- Đáp ứng được nhiều phong cách khác nhau.
c. Ưu điểm:
- Kích thích HS tích cực học tập.
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS.
- Học sâu, chắc.
- Tương tác tốt giữa thầy và trò.
- HS chủ động về thời gian.
- Dễ dàng điều chỉnh hoạt động phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS.
- Mở rộng không gian học tập.
- Nhiều khả năng lựa chọn.
- Nhiều thời gian hướng dẫn từng HS.
- Tạo điều kiện hợp tác giữa các HS.
d. Các bước:
Bước 1: Chuẩn bị (GV chủ động)
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
- Xác định nhiệm vụ cho từng góc.
- Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc về phương tiện, tài liệu như tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá
Bước 2: Tổ chức hoạt động học tập theo góc.
- GV giới thiệu bài học và các góc học tập.
- HS lựa chọn góc theo sở thích.
- HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định để đảm bảo học sâu.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ (GV – HS; HS - HS).
e. Tiêu chí học theo góc:
1, Tính phù hợp:
- Nhiệm vụ và cách thức tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
- Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, kích thích, thúc đẩy đối với HS.
2, Sự tham gia:
- Nhiệm vụ và cách thức tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS chủ động tích cực tham gia.
- Biết áp dụng kiến thức vào thực tế.
3, Tương tác và sự đa dạng:
- Tương tác giữa giáo viên và HS, HS với HS được thúc đẩy đúng mức.
- Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
g. Một số lưu ý:
- Chọn nội dung bài học phù hợp với kỹ thuật.
- Có thể tổ chức 2 góc, 3 hoặc 4 góc tuỳ theo điều kiện và nội dung của bài học.
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ của từng góc.
- HS chọn góc xuất phát và thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc, đảm bảo học sâu và học thoải mái.
- Môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
- Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
- Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm.
Ví dụ: (Chiếu).
3. Kỹ thuật các mảnh ghép (chiếu)
a. Bản chất:
- Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
- Giải quyết được một nhiệm vụ phức tạp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (thường có 2 vòng)
b. Cách thức tiến hành:
- Hoạt động được chia làm 2 vòng:
* Vòng 1: 
+ Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người.
+ Mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ (ví dụ nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C).
+ Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
+ Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
* Vòng 2:
+ Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3).
+ Các câu trả lời, thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
+ Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
+ Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
c. Mô hình: (Chiếu).
- Mô hình gồm 3 nhóm.
d. Ví dụ (Chiếu).
Chủ đề: Câu tiếng Việt.
e. Thiết kế nhiệm vụ “Cách mảnh ghép”
- Lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp.
- Xác định nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả của vòng 1.
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức tạp (như về kiến thức, kỹ năng, thông tin, chiến lược)
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
- Thành viên và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm phải được phân tích rõ ràng (Chiếu).
4. Kỹ thuật “Khăn phủ bàn”:
a. Bản chất:
- Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
+ Thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
b. Mô hình (Chiếu):
- Dùng giấy khổ lớn, kẻ như mô hình, tạo vị trí làm việc cho các cá nhân thuận lợi.
c. Cách tiến hành kỹ thuật “khăn phủ bàn”
* Hoạt động theo nhóm:
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh hoạ.
- Tập trung suy nghĩ về câu hỏi.
- Viết ý kiến của bản thân vào ô mang số của bạn. Các cá nhân làm việc độc lập.
- Khi mọi người đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
- Viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn.
* Hoạt động của lớp học: áp dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” (Chiếu).
Câu hỏi: Theo bạn, vì sao phải áp dụng dạy và học tích cực.
(Nếu có thời gian cho GV thực hành trên lớp, nếu không, các nhóm GV có thể thực hành thu hoạch sau).
5. Học theo sơ đồ KWL (Chiếu).
a. Bản chất:
- Là kỹ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
- Dựa trên sơ đồ này người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời giúp GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó mà điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
b. Mô hình: (Chiếu).
c. Ví dụ: (Chiếu tiếp).
Xây dựng sơ đồ KWL khi học văn bản “Cô bé bán diêm”. Ngữ văn 8 tập 1.
6. Học theo sơ đồ tư duy (chiếu).
a. Bản chất: Là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng.
b. ý nghĩa của sơ đồ tư duy: (Chiếu).
c. Cách tiến hành (Chiếu).
d. Ví dụ: Bài “Nói quá” – Ngữ văn 8.
* Thực hành: Thiết kế trích đoạn kế hoạch dạy học theo chuẩn KT – KN áp dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
********
 Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, 
kỹ năng thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực
I- Những nguyên tắc định hướng:
1. Phát huy tính tích cực của HS trong quá trình dạy học.
2. Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.
Chuẩn KT – KN là yêu cầu cơ bản, tối thiếu về KT – KN của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức. Chuẩn KT – KN sẽ giúp GV xác định mục tiêu bài học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học.
3. Phối hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực một cách thích hợp, phù hợp với đặc điểm bài học, trình độ nhận thức của HS và điều kiện dạy học.
II- Cách sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Ngữ văn THCS.
- Đây là tài liệu đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung chương trình và SGK, SGV.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN là sự cụ thể hoá các quy định của chương trình bằng chuẩn KT – KN của từng bài học trong SGK. Người sử dụng SGK (GV và HS) phải căn cứ vào tài liệu hướng dẫn chuẩn KT – KN nêu trên để dạy và học các bài trong SGK một cách đúng đắn, đạt yêu cầu tối thiểu đã được đề ra, tránh “nhẹ tải” hay “quá tải”.
- Trong quá trình giảng dạy, GV, HS cần sử dụng các tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, SGK, SGV, hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Ngữ văn.
Nếu các đồng chí thấy còn băn khoăn về nội dung của các tài liệu này thì tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Ngữ văn sẽ là tài liệu quan trọng nhất. GV sử dụng tài liệu này để xác định mục tiêu của từng tiết dạy.
- Tài liệu hướng dẫn chuẩn KT – KN gồm 3 phần cho mỗi tiết dạy. Mức độ cần đạt, trọng tâm kiến thức, kĩ năng và hướng dẫn thực hiện.
- GV sử dụng hướng dẫn thức hiện chuẩn KT – KN để lựa chọn kiến thức dạy học.
- GV bám sát chuẩn KT – KN nhất là mục II - Trọng tâm KT – KN và III – Hướng dẫn thực hiện để thiết kế dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu của giờ học, tránh lệ thuộc hoàn toàn vào SGK hay cố dạy hết toàn bộ nội dung mà SGV nêu ra dẫn đến thiếu thời gian, quá tải, nặng nề.
- Tuy nhiên, GV có thể căn cứ vào khả năng tiếp thu của HS, vào mục tiêu bồi dưỡng HS năng khiếu để điều chỉnh, bổ sung dạy, kiểm tra vượt chuẩn, trên chuẩn, chứ không cứng nhắc và máy móc chỉ dừng lại ở chuẩn.
* Tóm lại: GV vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng và các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng các hoạt động lên lớp.

Tài liệu đính kèm:

  • docPhuong phap Ky thuat day hoc.doc