Ma trận – Đề kiểm tra học kì II - Ngữ văn 8

Ma trận – Đề kiểm tra học kì II - Ngữ văn 8

Phần I: Trắc nghiệm(3 điểm)

Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 6 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.

“Ngọc không mài , không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến Tứ thư, Ngũ kinh, Chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công,nhà nước nhwof thế mà vững yên. Đó thực mới là cái đạo nagyf nay có quan hệ tới lòng người.”

 (Trích Ngữ văn 8- Tập hai)

 Câu 1:Phần văn bản trên trích từ văn bản nào? Của ai ?

a. Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn. b. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn

c. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi d. Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 897Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ma trận – Đề kiểm tra học kì II - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD-ĐT AN LÃO
TRƯỜNG PTDT BT ĐINH NỈ
MA TRẬN –ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2010-2011
KHUNG MA TRẬN
 Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Chủ đề 1
Văn học:
-Văn học trung đại
-Nhớ tác giả , tác phẩm
-Nhớ nội dung văn bản
Hiểu được mục đích của nội dung văn bản
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu :2
Số điểm:0,5
Tỉ lệ 5,0 %
Số câu :1
Số điểm:0,25
Tỉ lệ 2,50 %
Số câu 3
Số điểm: 0,75
Tỉ lệ 7,50 %
Chủ đề 2
Tiếng việt
- Câu chia theo mục đich nói
- Đồng nghĩa
-Nhận ra câu trần thuật, chức năng của câu
- Nhận biết câu có ý nghĩa tương đương.
Thế nào là câu phủ đinh? Cho ví dụ
Hiểu câu phủ đinh.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu :2
Số điểm:0,5
Tỉ lệ 5,0 %
Số câu :1
Số điểm:2,0
Tỉ lệ 20,0 %
Số câu :1
Số điểm:0,25
Tỉ lệ 2,50 %
Số câu :4
Số điểm: 2,75
Tỉ lệ 27,5 %
Chủ đề 3
Tập làm văn:
- Văn Nghị luận
-Viết bài văn thuyết minh để làm sáng tỏ nhận định
-Nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản.
-Nhận biết cách thức viết đoạn văn.
-Nhận biết cách lập luận để là sáng tỏ luận điểm.
Hiểu được luận điểm của đoạn văn
-Hiểu câu chủ đề của đoạn văn
-Hiểu tác dụng của lập luận.
-Viết bài văn làm rõ nhận định.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu 3
Số điểm:0,75
Tỉ lệ 7,50 %
Số câu 3
Số điểm:0,75
Tỉ lệ 7,50 %
Số câu: 1
Số điểm 5
Tỉ lệ 50,0 %
Số câu: 7
Số điểm 6,5
Tỉ lệ 65,0 %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
8
3,75
37,5%
5
1,25
12,5%
1
5,0
50%
14
10
100%
II. ĐỀ KIỂM TRA
 PHÒNG GD-ĐT AN LÃO KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG PTDT BT ĐINH NỈ NĂM HỌC 2010-2011
ÑEÀ ÑEÀ XUAÁT
 MƠN: NGỮ VĂN 8
 Thời gian: 90 phút(không kể thời gian chép đề)
Họ và tên:Số báo danh
Trường:.Lớp:
Số mật mã
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Điểm
Số mật mã
ĐỀ:
	Phần I: Trắc nghiệm(3 điểm)
Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 6 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
“Ngọc không mài , không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy...Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến Tứ thư, Ngũ kinh, Chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công,nhà nước nhwof thế mà vững yên. Đó thực mới là cái đạo nagyf nay có quan hệ tới lòng người...”
	(Trích Ngữ văn 8- Tập hai)
	Câu 1:Phần văn bản trên trích từ văn bản nào? Của ai ?
Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn.	b. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi	d. Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp	
Câu 2:Phương thức biểu đạt chính ở đoạn văn trên là gì?
Tự sự	b. Biểu cảm
c. Nghị luận	d. Thuyết minh
	Câu 3:Nội dung chủ yếu của phần văn bản trên là gì?
Nêu mục đích chân chính của việc học và các phép học.
Nêu mục đích chân chính của việc học và phê phán lối học sai trái.
Nếu các phương pháp học.
Nêu mục đích chân chính của việc học.
Câu 4. Mục đích của việc học được tác giả nêu trong đọc trích là gì ?
Học để có thể mưu cầu danh lợi
Học để trở thành người có tri thức.
Học để biết rõ đạo.
Học để góp phần làm hưng thịnh đất nước.
Câu 5. Câu: “ Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm” thuộc kiểu câu gì? Để thực hiện hành động nói gì ?
Trần thuật – Để nhận định	b. Cầu khiến – Để ra lệnh
c. Nghi vấn – Để hỏi	d. Trần thuật – Để đề nghị
Câu 6. Câu: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo” là câu phủ định. Đúng hay sai?
	a. Đúng	b. Sai
	Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 8 đến câu 12 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
	Huống gì thành Đại la 
Câu 7:Câu nào dưới đây có ý nghĩa tương đương câu “theo điều học mà làm” trong bàn luận về phép học.
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Ăn vóc học hay.
Học đi đôi với hành.
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi từ câu 8 đến câu 12 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuonj hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Điuạ thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”
	(Chiếu dời đo- Lí Công Uẩn)
Câu 8. Luận điểm được trình bày trong đoạn văn trên là gì?
	a. Vẻ đẹp của thành Đại La-kinh đô cũ của nước ta.
	b. Thành Đại La có nhiều thuận lợi, xứng đáng trở thành kinh đô bậc nhất.
	c. Thành Đại La có những ưu thế hơn hẳn kinh đô Hoa Lư
	d. Thành Đại La có địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng..
Câu 9. Trong đoạn văn trên, câu nào là câu chủ đề?
Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.
Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
Câu 10. Đoạn văn trên được viết theo kiểu quy nạp. Đúng hay sai?
	a. Đúng	b. Sai
Câu 11. Tác giả đã sử dụng yếu tố nào để làm sáng tỏ luận điểm trên ?
	a. Miêu tả	b. Tự sự
	c. Biểu cảm	d. Lập luận.
Câu 12. Tác dụng của việc miêu tả những thuận lợi của thành Đại La ?
Giúp cho người đọc hình dung được những vẻ đẹp cụ thể của thành Đại La.
Thuyết phục người đọc bằng cách giúp họ hình dung chi tiết những thuận lợi nhiều mặt của thành Đại La.
Giúp cho đoạn văn thêm dễ hiểu, do đó thu hút người đọc..
Giúp cho việc trình bày luận điểm cảu tác giả chặt chẽ và logic hơn.
Phần II:Tự luận(7điểm)
	1. Thế nào là câu phủ định? Tìm 3 ví dụ về thơ hoặc ca dao có sử dụng câu phủ định .(2 điểm) 
	2. Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã tái hiện vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển.
Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên (5 điểm)
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 8 -NĂM HỌC 2010-2011
Trắc nghiệm:(3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng (0,25)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
d
c
a
c
d
a
c
b
c
a
a
b
II. Tự luận:
Câu 1. Trình bày khái niệm về câu phủ định ( 2điểm)
Là câu dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó hoặc phản bác một ý kiến, một nhận định. ( 0,5 điểm)
Tìm hiểu 3 ví dụ về thơ hoặc ca dao có sử dụng câu phủ định:(mỗi ví dụ 0,5 điểm)
“Đầu trò tiếp khách trầu không có
 Bác đến chơi đây ta với ta ».  
	(Bạn đến chơi nhà-Nguyễn Khuyến) 
	 	 -Chẳng thơm cung thể hoa nhài.
	Dẫu không thanh lịch cũng người Trang An.
(Ca dao) 
 	 -“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
 Chưa ngủ vì lo mỗi nước nhà .”
(Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
Câu 2:(5 điểm) 
A. Yêu cầu chung
- Hình thức: Kiểu bài văn thuyết minh tác phẩm làm sáng tỏ nhận định
- Nội dung: Xác định đối tượng thuyết minh: bài thơ Quê hương
B. Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: Tác giả Tế Hanh và bài thơ Quê hương.
- Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã tái hiện vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển”
2. Thân bài:
Xuất xứ bài thơ: viết nưm 1939, khi nhà thơ vừa tròn 18 tuổi, đang học trunh học ở Huế
Thể loại : thể thơ tám chữ, gieo vần nhịp nhàng, uyển chuyển.
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp yếu tố miêu tả.
Giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm:
+ Nội dung: tình yêu quê hương, lòng thương nhớ quê huwowngcuar đứa con xa quê được thể hiện qua những vần thơ đậm đà, ý vị.
+Nghệ thuật: Bài thơ có 20 câu, sư dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, lời thơ trong sáng, hình ảnh thơ sáng tạo, cảm xúc nồng hậu thiết tha
- Chứng minh nhận định: Bài thơ quê hương của Tế Hanh đã tái hiện vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển”
+ Hai câu đầu : Giới thiệu về làng quê đầy thương nhớ, tự hào: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới-Nước bao vây cách biển nửa ngày sông” Quê hương là một làng chài bốn bề sông nước, một làng quê nghèo thuộc duyên hải miền trung.
+Sáu câu thơ tiếp theo: Miêu tả cảnh đánh cá ra khơi cảu trai làng. Giọng thơ nhỏ nhẹ, tâm tình miêu tả niềm vui đi chinh phục biên của bà con dân chài.
Hình ảnh con thuyền, cánh buồm, mái chèo đầy ấn tượng....
Các động từ “phăng”, “hăng”, “vượt”, “rướn”, “thâu góp”...làm nổi bật sức mạnh, niềm tin tưởng tự hào vào khí thế ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
+Tám câu thơ tiếp theo: Cảnh đoàn thuyền khi đoàn thuyền đánh cá trở về 
Bến đỗ “ồn ào”. “tấp nập”, đông vui như ngày hội...
Chuyến ra khơi may mắn, đem đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc: “cá đầy ghe”, “cá tươi ngon thân bạc trắng”...
- Vai trò của tác phẩm trong nền văn học nước nhà:
+Bài thơ là những câu hát yêu thương về cảnh sắc, bầu trời , dòng sông,con thuyền, cánh buồm...
+Bài thơ khiến ta cảm nhận được hông thơ Tế Hanh, một tình yêu quê hương trong sáng, đằm thắm.
3. Kết bài: Suy nghĩ và đánh giá của bản thân về nhận định của bài thơ Quê hương
Liên hệ với bản thaann về vị trí của bài thơ trong nền văn học của dân tộc
Lưu ý: trên dây chỉ là những gợi ý . trong quá trình chấm bài , giáo viên có thể linh động. Cần khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, tỏ ra có sự tìm tòi nghiên cứu.
 BIỂU ĐIỂM
+ Điểm 5 : Bài làm đầy đủ các yêu cầu, trình bày rõ ràng, mạch lạch, nắm vững các phương pháp nghị luận. Hành văn mạch lạc, chặt chẽ, có kết hợp khéo léo các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả.
	 Không sai quá 5 lỗi chính tả, ngữ pháp.
+ Điểm 3 - 4: Đạt các yêu cầu nêu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng, diễn đạt ý mạch lạc nhưng chưa kết hợp các yếu tố nêu trên chưa thật khéo léo, hoặc kết hợp chưa hiệu quả.
	 Văn gọn rõ, không sai nhiều lỗi các loại..
+ Điểm 1 - 2 : Bài làm chỉ đạt một phần nhỏ những yêu cầu nêu trên hoặc chưa đạt yêu cầu. Diễn đạt vụng về, lúng túng, chưa nắm vững kĩ năng, phương pháp nghị luận.
	Diễn đạt lôi thôi, sai nhiều lỗi về các loại.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 8(6).doc