. Về kiến thức:
- Học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả đúng các hiện tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu.
- Học sinh nhận biết một số dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được từ các khái niệm.
- Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ hiểu biết những kinh nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung, phát triển thành kiến thức khoa học tránh đưa ra ngay từ đầu những khái niệm trừu tượng xa lạ, diễn đạt bằng những câu khó hiểu.
- Học sinh được thực hiện những quan sát các thí nghiệm,những động tác làm biến đổi các điều kiện hoàn cảnh trong đó diễn ra hiện tượng để kết luận vấn đề. Đó là cơ sở để dẫn hình thành quan điểm coi thực tiễn khách quan là tiêu chuẩn của chân lí khoa học.
- Học sinh tập đưa ra “dự đoán” và được GV hướng dẫn làm thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của đự đoán.
- Học sinh được thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng,nhằm rèn luyện cho học sinh thoi quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy luận chặt chẽ.
Kế hoạch giảng dạy vật lý 7 A - Phần chung I. Cơ sở xây dựng kế hoạch 1. Cơ sở lí luận Kế hoạch bộ môn Vật lí 7 được xây dựng trên những căn cứ sau: - Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 - 2009 bậc THPT só 7475 ngày 15/8 năm 2008 của BGD & ĐT - Căn cứ vào quyết định số 2909 ngày 11/8/2008 của Chủ tịch UBND Tỉnh Hải Dương về hướng dẫn nhiệm vụ năm học - Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 - 2009 và hướng dẫn thực hiện chương trình THCS năm học 2008 - 2009 của Sở GD & ĐT Hải Dương, của Phòng GD & ĐT Gia Lộc - Căn cứ vào kế hoạch năm học 2008 - 2009 của trường và tổ KHTN trường THCS Thống Nhất - Căn cứ vào đặc điểm bộ môn Vật lí và chương trình Vật Lí 7 - Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS khối 7 2. Cơ sở thực tiễn a.Về học sinh *Thuận lợi: - Học sinh hứng thú học tập vì đặc thù của bộ môn có nôi dung sát với thực tế đời sống và dụng cụ thí nghiệm phong phú. Một số em có khả năng học tập bộ môn khá tốt. - Có động cơ học tập đúng đắn vì tính thiết thực của bộ môn là một môn khoa học ứng dụng. - Học sinh trong trường có truyền thống hiếu học và được phụ huynh quan tâm. - Các em có đầy đủ SGK, vở ghi, đồ dùng học tập. * Khó khăn: - HS chưa thực sự chú ý tới bộ môn một cách nghiêm túc như chưa vận dụng làm thí nghiệm ở nhà... - Vì hầu hết các em sinh ra trong gia đình nông nghiệp nên thời gia học tập còn hạn chế. - Các em có ít sách tham khảo. - Chất lượng của HS khối 6 ở năm học 2007 - 2008 không cao: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6A 30 0 0 4 13,3 20 66,7 6 20 6B 31 0 0 12 38,7 18 58,1 1 3,2 6C 31 0 0 5 16,1 24 77,4 2 6,5 6D 32 3 9,4 21 65,6 8 25 0 0 Khối6 124 3 2,4 42 33,8 70 56,5 9 7,3 b. Về giáo viên - GV giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo. - Đã trải qua nhiều năm đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình sgk mới nên gv rút ra được nhiều kinh nghiệm từ các năm trước. - GV nắm vững được phương châm giảng dạy theo phương pháp mới c. Về cơ sở vật chất - Thiết bị và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. - Phòng bộ môn tương đối tốt. - Thư viện trường có đầy đủ SGK, SGV và có nhiều sách tham khảo. -Thiết bị đồ dùng một số có độ chính xác chưa cao nên dẫn đếnTNo chưa thành công theo ý muốn. d. Các yếu tố liên quan khác - Trong quá trình dạy - học bộ môn, luôn nhận đợc sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD & ĐT Gia Lộc, của BGH, của Tổ chuyên môn trường THCS Thống Nhất. - Nhận được sự quan tâm lớn của địa phương và của hội cha mẹ học sinh. - Nhà trường có truyền thống dạy tốt, học tốt. II - Yêu cầu của bộ môn: Chương trình môn Vật lí 7 1tiết/ tuần tổng số: 35 tiết. 1. Về kiến thức: - Học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả đúng các hiện tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu. - Học sinh nhận biết một số dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được từ các khái niệm. - Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ hiểu biết những kinh nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung, phát triển thành kiến thức khoa học tránh đưa ra ngay từ đầu những khái niệm trừu tượng xa lạ, diễn đạt bằng những câu khó hiểu. - Học sinh được thực hiện những quan sát các thí nghiệm,những động tác làm biến đổi các điều kiện hoàn cảnh trong đó diễn ra hiện tượng để kết luận vấn đề. Đó là cơ sở để dẫn hình thành quan điểm coi thực tiễn khách quan là tiêu chuẩn của chân lí khoa học. - Học sinh tập đưa ra “dự đoán” và được GV hướng dẫn làm thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của đự đoán. - Học sinh được thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng,nhằm rèn luyện cho học sinh thoi quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy luận chặt chẽ. 2.Về kỹ năng và khả năng - Về kỹ năng quan sát: học sinh biết quan sát có mục đích, có kế hoạch, đôi khi phải trao đổi trong nhóm về mục đích và kế hoạch quan sát rồi mới thực hiện quan sát. - Về kỹ năng thu nhập và xử lí thông tin từ quan sát thí nghiệm ghi chép các thông tin thu được,sử lí theo phương pháp xác định để đi đến kết luận ,chú trọng phương pháp suy luận quy nạp, suy luận lôgíc - Chú trọng phương pháp ngôn ngữ vật lí ở học sinh qua việc trình bày các kết quả quan sát, nghiên cứu, thảo luận ở nhóm. 3.Về tình cảm thái độ - Học sinh trung thực tỉ mỉ, cẩn thận khi làm việc cá nhân - Học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa vào bạn - Có tinh thần cộng tác, phối hợp với bạn bè III. Biện pháp nâng cao chất lượng 1.Với thầy giáo - Nghiên cứu kỹ bài soạn, SGV, SGK, chuẩn bị tốt các thí nghiệm trước khi dạy - Thực hiện tốt quy chế chuyên môn - Tích cực thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, tham dự họp nhóm, tổ chuyên môn của trường, cụm , huyện đầy đủ - Hướng dẫn học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa ở trên lớp cũng như ở nhà - Khắc phục khó khăn, tận dụng cơ sở vật chất hiện có - Điều khiển tốt hoạt động nhóm và thí nghiệm đồng loạt cho học sinh - Kết hợp tốt giữa các phương pháp dạy học - Phân công học sinh thu dọn dụng cụ thí nghiệm - Kiểm tra bài cũ học sinh thường xuyên, kiểm tra 15 phút, viết theo kế hoạch. 2.Với học sinh -Thực hiện tốt nội qui học sinh mà nhà trường đã đề ra. - Có đủ SGK và SBT cùng vở bài tập riêng. - Chú ý nghe giảng xây dựng bài, trả lời câu hỏi và làm thí nghiệm. - Chuẩn bị dụng cụ thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên. -Thu thập thông tin và xử lí tốt thông tin đó. -Tích cực quan sát các hiện tượng tự nhiên. - Lắng nghe ý kiến của bạn, so sánh với mình để có kết luận đúng IV.Chỉ tiêu phấn đắu Chất lượng đại trà đạt 90% HS có điểm TB môn xếp loại TB trở lên. Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 7A 31 1 3,2 4 12,9 20 64,5 5 29,4 7B 30 3 10 4 13,3 21 70 2 6,7 7C 31 5 16,1 11 35,4 15 48,4 0 0 7D 31 12 38,7 12 38,7 7 22,5 0 0 Khối 7 123 21 17,1 31 25,2 63 51,2 7 6,5 Phát hiện và bồi dưỡng từ xa được 5 em HS có năng khiếu chuẩn bị cho đội tuyển hS giỏi môn Vật lí VI. Biện pháp thực hiện -Thực hiện theo đúng phân phối chương trình bộ môn của bộ GD - ĐT mới nhất -HS có đầy đủ thiết bị học tập như : SGK, SBT và tài liệu tham khảo. -Thực hiện phương pháp đặc thù của bộ môn: phương pháp thực nghiệm. - Phân phối hợp lý các phơng pháp để phù hợp từng bài, từng đối tượng -Tăng cường học tập theo nhóm hs, có phiếu học tập phù hợp từng bài dạy -Tăng cường kiểm tra đánh giá để lấy thông tin ngợc từ đó có biện pháp điêù chỉnh phù hợp. B. Kế Hoạch cụ thể từng chương Tên chương số tiết Mục Tiêu Chuẩn bị Thực hành & kiểm tra Bổ sung của thầy của trò I Quang học 10 tiết (T1-T10) 1.Nêu đựợc một số thí dụ về nguồn sáng - Phát biểu được định luật về truyền thẳng ánh sáng - Nhận biết được các loại chùm sáng : hội tụ , phân kì, song song. - Vận dụng được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng để giải thích một số hiện tượng đơn giản (ngắm đường thẳng, sự tạo thành bóng đen, bóng tối, bóng mờ(bóng nửa tối), nhật thực, nguyệt thực). 2. Phát biểu được định phản xạ ánh sáng - Nêu được các đặc điểm ảnh tạo bởi gương phẳng - Vận dụng được phản xạ ánh sáng để giải thích một số hiện tượng quang học đơn giản và vẽ ảnh tạo bởi gương phẳng 3. Biết sơ bộ về đặc điểm của ảnh tạo bởi gương cầu lồi, lõm - Nêu được thí dụ về việc sử dụng gương cầu lồi, lõm trong đời sống - Hộp kín, bóng đèn, pin, dây nối, công tắc - ống trụ thẳng, ống trụ cong, màn chắn - Bóng điện, hình vẽ nhật thực, nguyệt thực - Tấm kính màu trong suốt, 2 viên phấn -gương phẳng, gương cầu lồi, gương cầu lõm - Bảng phụ, phiếu học tập - Đề kiểm tra 15phút, 1tiết - Bóng đèn, dây dẫn - Quả pin, viên phấn - Báo cáo thí nghiệm - Chuẩn bị làm các bài kiểm tra15 phút, 1 tiết Tiết6 Thực hành (Lấy điểm HS2) Tiết8 KT 15’ Tiết10 KT 45’ II âm học 8 tiết (T11-T18) 1.Biết nguồn âm là các vật dao động, nêu được thí dụ về nguồn âm 2. Biết 2 đặc điểm của âm là độ cao và độ to 3. Biết âm được truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí, chân không không truyền được âm - Nêu được thí dụ chứng tỏ âm truyền được trong chất lỏng, rắn, khí 4. Biết âm gặp 1 vật chắn sẽ bị phản xạ trở lại. Biết khi nào có tiếng vang - Nêu được một số ứng dụng của âm phản xạ 5. Biết được một số biện pháp thông dụng để chống ô nhiễm tiếng ồn - Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng - Dây cao su, thìa, cốc thuỷ tinh - Con lắc đơn, giá thí nghiệm, - Cái trống, dùi gỗ - Bình to đựng nước, bình nhỏ có lắp đậy - Bảng phụ, phiếu học tập - Các đề kiểm tra học kỳ I - Thìa, cốc thuỷ tinh, dây cao su - Cái trống, dùi - Chuẩn bị làm bài kiểm tra học kỳ I - Báo cáo thực hành Tiết18 KT HK1 III Điện học 17 tiết (T19-T35) 1. Nhận biết nhiều vật nhiễm điện khi cọ xát - Giải thích được một hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế - Biết được 2 loại điện tích âm, dương; điện tích cùng dấu đẩy nhau, trái dấu hút nhau - Nêu được cấu tạo nguyên tử 2. Mô tả thí nghiệm tạo ra dòng điện - Biết muốn tạo ra dòng điện phải có các nguồn điện - Mắc được một mạch kín gồm: pin, bóng đèn, dây nối và công tắc - Vẽ được sơ đồ mạch điện đơn giản - Biết cách kiểm tra một mạch hở và khắc phục 3. Phân biệt được vật liện cách điện và dẫn điện - Kể tên một số vật liện dẫn điện và vật liệu cách điện thông dụng - Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron 4. Biết dòng điện có 5 tác dụng chính: Tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học, tác dụng từ, tác dụng quang học và tác dụng sinh lí. Nêu được biểu hiện của các tác dụng đó ( làm nóng dây dẫn, phân tích một chất, làm quay kim nam châm, làm sáng đèn ống, gây ra sự co cơ) 5. Nhận biết được cường độ dòng điện thông qua tác dụng mạnh, yếu của nó. - Biết cách sử dụng Ampe kế để đo cường độ dòng điện. 6. Biết giữa 2 cực của một nguồn điện hoặc giữa 2 đầu của vật dẫn điện đang có dòng điện chạy qua thì có một hiệu điện thế, hiệu điện thế này có thể đo được bằng một vôn kế; nhờ có hiệu điện thế này thì mới có dòng điện - Biết cách sử dụng vôn kế để đo hiệu điện thế. 7. Phân biệt được mạch điện mắc nối tiếp và mắc song song - Biết mắc nối tiếp 2 bóng đèn, mắc song song 2 bóng đèn trong 1 mạch điện - Phát hiện được bằng thực hành quy luật về hiệu điện thế trong mạch mắc nối tiếp và qui luật về cường độ dòng điện trong mạch mắc song song (trong trường hợp có 2 điện trở hoặc2 bóng đèn). 8. Tuân thủ các qui tắc an toàn khi sử dụng điện. - Mảnh ni lông, bút chì gỗ, thước nhựa, thanh thuỷ tinh - Pin đèn, công tác, dây dẫn - Bóng đèn phích cắm - Nam châm, chuông điện, ắc qui, - Biến trở, đồng hồ đa năng, ampe kế, vôn kế - Bảng phụ, phiếu học tập - Đề kiểm tra 15 phút , 1 tiết - Đề kiểm tra cuối kỳ - Dụng cụ và tranh vẽ về các tác dụng của dòng điện - Am pe kế, nguồn điện 1 chiều - Vôn kế, các dụng cụ điện có trong mạch - Mô đun mạch điện - Mảnh ni lông, bút chì, thước nhựa, pin, đèn pin, nam châm - Báo cáo thí nghiệm, thực hành - Chuẩn bị làm các bài kiểm tra 15’, 1 tiết và bài kiểm tra cuối kỳ. Tiết23 KT 15’ Tiết 27 KT 45’ Tiết31 Thực hành T32 Thực hành (Lấy điểm HS2) Tiết35 KTHK2 Thống Nhất, ngày 24 tháng 9 năm 2009 Người lập kế hoạch Phạm Duy Phương ý kiến của tổ chuyên môn Xét duyệt của BGH
Tài liệu đính kèm: