Phần thứ nhất
MỘT SỐ HÌNH THỨC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 8
A NHỮNG YÊU CẦU CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC TRONG VIỆC BỒI DƯỠNG.
- Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải gắn liền với giáo dục tư tưởng, đạo đức, các em vừa được bồi dưỡng và phát huy năng khiếu vừa được có ý thức học tập và học tập nghiêm túc các môn học khác.
- Tránh các khuynh hướng ''Nuôi gà chọi, ''Thành tích chủ nghĩa, ''Tính thời vụ.
- Phải động viên được sự quan tâm của tập thể học sinh, nhất là giúp đỡ ,động viên của gia đình và các đoàn thể địa phương đối với việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Đồng thời bản thân học sinh có năng khiếu, phải phát huy được vai trò tích cực đối với việc học tập của tập thể.
B MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG.
Như đã nói ở trên khó khăn lớn nhất của các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi là tài liệu, sách tham khảo còn quá nghèo nàn, vì vậy mà các giáo viên phải mày mò sáng tạo ra những phương pháp cho phù hợp với từng bộ môn. Qua nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, kết hợp với một số anh chị em đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra những hình thức bồi dưỡng sau:
Phần thứ nhất Một số hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 ***** A Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc bồi dưỡng. - Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải gắn liền với giáo dục tư tưởng, đạo đức, các em vừa được bồi dưỡng và phát huy năng khiếu vừa được có ý thức học tập và học tập nghiêm túc các môn học khác. - Tránh các khuynh hướng ''Nuôi gà chọi’’, ''Thành tích chủ nghĩa’’, ''Tính thời vụ’’. - Phải động viên được sự quan tâm của tập thể học sinh, nhất là giúp đỡ ,động viên của gia đình và các đoàn thể địa phương đối với việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Đồng thời bản thân học sinh có năng khiếu, phải phát huy được vai trò tích cực đối với việc học tập của tập thể. B Một số biện pháp và hình thức bồi dưỡng. Như đã nói ở trên khó khăn lớn nhất của các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi là tài liệu, sách tham khảo còn quá nghèo nàn, vì vậy mà các giáo viên phải mày mò sáng tạo ra những phương pháp cho phù hợp với từng bộ môn. Qua nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, kết hợp với một số anh chị em đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra những hình thức bồi dưỡng sau: 1- Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh: Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...Công việc này được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng. 2- Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản của học sinh. Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải nắm vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần ''Nền, rồi mới khơi gợi và nuôi dưỡng, phát triển cảm xúc, lòng yêu mến văn chương và nhu cầu sáng tạo nghệ thuật cho các em. Đây là biện pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như một nguyên tắc trong dạy học văn cho học sinh giỏi. 3 - Cung cấp những kiến thức về lý lưuận văn học cho học sinh. Qua một số năm giảng dạy, tôi nhận thấy, ở lớp 8 học sinh chưa được học những kiến về thức lý lưuận văn học, các em hiểu những khái niệm về lý lưuận văn học còn chàng màng cụ thể là những kiến thức về tác phẩm văn học, đặc trưng cơ bản của văn học, nhân vật, cốt truyện... Vì vậy mà giáo viên cần cung cấp những kiến thức lí lưuận này cho học sinh, giúp học sinh hiểu rõ hơn để từ đó học sinh biết vận dụng nó khi phân tích, cảm thụ tác phẩm văn chương. 4 - Hướng dẫn học sinh phương pháp, kỹ năng làm bài. Sau khi cung cấp những kiến thức về lý lưuận văn học cho học sinh, giáo viên tiến hành hướng dẫn học sinh kỹ năng phương pháp làm bài. Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể từng bước cho học sinh bởi tuy là học sinh giỏi nhưng ngay cả những cách dùng từ, đặt câu, viết đoạn học sinh cũng còn có nhiều vướng mắc. Vì vậy mà giáo viên phải dành một khoảng thời gian nhất định, có ít nhất là từ 5 buổi học để rèn kỹ năng lập dàn ý, dựng đoạn, liên kết đoạn... 5 - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn lưuyện kỹ năng. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn lưuyện kỹ năng cho học sinh là một công việc cần thiết. Song, giáo viên phải xây dựng có hệ thống,phân chia theo mảng, chuyên đề, chủ đề không được dạy tràn lan, chung chung, thích chỗ nào dạy chỗ ấy. Dĩ nhiên hệ thống câu hỏi phải bám sát chương trình nội dung kiến thức mà các em đã được học. VD : Một số chuyên đề, chủ đề tiêu biểu - Nam Cao - Ngô Tất Tố - Thơ văn Hồ Chí Minh - Chủ đề yêu nước - Chủ đề về người phụ nữ - Văn học lãng mạn - Chủ đề người nông dân. * Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành theo chuyên đề, hệ thống câu hỏi. Từ những chuyên đề, chủ đề trên giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành dưới hình thức ra đề bài yêu cầu học sinh thực hành, sau đó chấm chữa, nhận xét, đánh giá những ưu khuyết điểm của từng học sinh, giúp học sinh nhận ra được những lỗi sai của mình, những thiếu sót phải bổ sung. Đồng thời hướng dẫn học sinh cách làm bài một cách tỉ mỉ . VD: Khi hướng dẫn học sinh thực hành chủ đề về ''Người phụ nữ trong văn học 1930-1945, giáo viên phải hướng dẫn một cách cụ thể: Từ cách viết mở bài sao cho hấp dẫn, cách trình bày ý sao cho hợp lý. Ngoài việc hướng dẫn học sinh cảm nhận về nội dung, giáo viên lưu ý với học sinh phải biết sắp xếp nhân vật theo tiến trình của lịch sử văn học, không nên trình bày lộn xộn , nhớ tới nhân vật nào thì nói tới nhân vật ấy . Phải hướng dẫn các em biết chủ động mở rộng và thu hẹp về dung lượng bài viết theo giới hạn khác nhau mà bài viết vẫn giàu cảm xúc và thể hiện bật nổi tư tưởng , chủ đề .Đây là hình thức quan trọng và phải tiến hành thường xuyên bởi học sinh càng làm quen với nhiều dạng đề, càng viết nhiều thì sẽ thành thói quen , có nhiều kinh nghiệm khi viết '' Trăm hay không bằng tay quen,,. Bên cạnh việc rèn lưuyện kỹ năng, viết bài, hình thức này còn cung cấp bổ sung rất nhiều kiến thức cho học sinh . Một yêu cầu đối với hình thức này là phải cho học sinh thực hành trên lớp, hạn chế ra bài tập cho học sinh về nhà bởi ở nhà học sinh thường có thói quen tham khảo, sao chép nhiều trong tài liệu .Vì vậy bài viết sẽ không thể hiện được thực chất khả năng , năng lực vốn có của học sinh . 6- Kết hợp tập làm văn với việc bồi dưỡng kiến thức tiếng việt . Thông thường một đề thi học sinh giỏi văn có hai phần : Phần văn học và phần tiếng việt. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng giáo viên không được bỏ qua ôn lưuyện giảng dạy tiếng việt. Đặc biệt phải biết hợp nó với phân môn tập làm văn. Giáo viên có thể tiến hành với những hình thức sau : Hệ thống những kiến thức đã học: - Kiến thức về từ Kiến thức về câu kiến thức về vản bản Những biện pháp tu từ Đối với từng loại đơn vị kiến thức giáo viên hứng dẫn học sinh ôn tập và phải có hệ thống bài tập ứng dụng với từng loại. Thường thì học sinh có thói quen khi làm bài tiếng việt hay trả lời vắn tắt , nhưng đối với học sinh giỏi thì phải trình bày rõ ràng, mạch lạc khoa học cho nên giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cho học sinh từ cách trình bày, cách phân tích giá trị của từ , biện pháp tu từ... VD : Khi phân tích giá trị của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách trình bày của một bài tiếng việt với những bước sau: - Giới thiệu câu thơ. - Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ. - Phân tích giá trị tu từ của biện pháp làm nổi bật chủ đề tư tưởng của bài thơ. - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét đánh giá về cách sử dụng biện pháp tu từ đó của nhà thơ . 7- Tổ chức cho học sinh nhận xét văn người và sửa văn mình. Song song với việc tổ chức cho học sinh lưuyện tập thực hành, giáo viên cho học sinh tự đọc văn bạn để sửa văn mình. Thông qua cách làm này học sinh có thể tìm ra được những nhược điểm của nhau và sửa chữa cho nhau, ngoài ra còn có thể học tập ở nhau những điểm tốt. Hoặc học sinh có thể sửa bài của mình sau khi thầy cô giáo đã chấm. Chú ý những thiếu sót mà thầy giáo đã phát hiện, viết lại theo chỉ dẫn. Ngoài ra giáo viên dành ít thời gian để hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo, nhất là đọc các bài văn đạt giải để giúp học sinh học tập thêm ở văn người hoặc có thể tham khảo những bài làm tốt của học sinh ở ngay trong đội tuyển. Với những hình thức này đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu nhiều tài liệu, năng sưu tầm mới có thể cung cấp được nhiều tài liệu cho học sinh. Đồng thời cũng yêu cầu học sinh phải có sổ tích lưuỹ văn học mới học tập được ở bạn và có thêm nhiều vốn văn học . 8- Thảo lưuận trao đổi, giải đáp thắc mắc Sau khi đã sử dụng các hình thức trên, giáo viên dành một thời gian nhất định một đến hai buổi học cho học sinh thảo lưuận những kiến thức đã được học .Tập hợp những ý kiến thắc mắc, băn khoăn, vướng mắc để giải đáp bổ sung củng cố lại giúp các em có một lượng kiến thức vững vàng trước kỳ thi . Phần thứ hai Nội dung,tài liệu bồi dưỡng HSG môn ngữ văn 8 ***** Tuần 1 Bài 1 khái quát về vhvn từ đầu thế kỷ xx đến 1945 A: Yêu cầu: - Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về giai đoạn văn học Việt Nam từ thế kỷ XX đến 1945 - Rèn kỹ năng tổng hợp, khái quát vườn đề VH. B: nội dung cơ bản 1. Khái quát về tình hình xã hội và văn hoá Việt Nam những năm đầu thế kỷ 2. Quá trình phát triển của dòng văn học Việt Nam đầu thế kỷ a) Chặng thứ nhất: Hai thập niên đầu thế kỷ XX b) Chặng thứ hai: Những năm hai mơi của thế kỷ XX c) Chặng thứ ba: Từ đầu những năm 30 đến CMT8- 1945 3. Những đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CMT8 – 1945 a) Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá b) Văn học hình thành hai khu vực (hợp pháp và bất hợp pháp) với nhiều trào lưu cùng phát triển c) Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trương, đạt được thành tựu phong phú. 4. Giới thiệu một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho từng trào lưu văn học: - Trào lưu lãng mạn, nói lên tiếng nói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng, bất hoà với thực tại ngột ngạt, muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tưởng và bằng việc đi sâu vào thế giới nội tâm. Văn học lãng mạn thường ca ngợi tình yêu say đắm, vẻ đẹp của thiên nhiên, của “ngày xa” và thường đượm buồn. Tuy văn học lãng mạn còn những hạn chế rõ rệt về tư tưởng, nhng nhìn chung vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều yếu tố lành mạnh, tiến bộ đáng quý. Văn học lãng mạn có đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới để hiện đại hoá văn học, đặc biệt là về thơ ca. Tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn trước 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách; sau 1930 là Thơ mới của Thế Lữ, Lưu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bínhvà văn xuôi của Nhất Linh , Khái Hng, Thạch Lam, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân - Trào lưu hiện thực gồm các nhà văn hướng ngòi bút vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội và đi sâu phản ánh thực trạng thống khổ của các tầng lớp quần chúng bị áp bức bóc lột đơng thời. Nói chung các sáng tác của trào lưu văn học này có tính chân thực cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Văn học hiện thực có nhiều thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi (truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển; tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao; phóng sự của Tam Lang, Vũ Trọng Phụng ), nhng cũng có những sáng tác giá trị ở thể thơ trào phúng (thơ Tú Mỡ, Đồ Phồn). Hai trào lưu lãng mạn và hiện thực cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau lại vừa ảnh hưởng, chuyển hoá nhau. Trên thực tế, hai trào lưu đó đều không thuần nhất và không biệt lập với nhau, càng không đối lập nhau về giá trị. ở trào lưu nào cũng có những cây bút tài năng v ... Nguyễn, người ở ấp Hán lý, huyện Vĩnh lại, phủ Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Thiền s sinh ngày 14/ 9 năm Bính Thìn(1016), xuất thânlàm nghề chài lới song đức Không Lộ là người có chí hướng mộ đạo thiền. Năm 29 tuổi đi tu, đến năm 44 tuổi (1059) s tu tại chùa Hà Trạch cùng các s Đạo Hạnh, Giác Hải kết bạn chuyên tâm nghiên cứu đạo thiền. Năm 1060 ba ông đã sang Tây Trúc để tu lưuyện về đạo phật. Năm 1061 thời vua Lý Thánh Tông, s về nước, dựng chùa Nghiêm Quang – tiền thân của chùa Thần Quang ngày nay. Từ đó ông đã chu du khắp vùng rộng lớn của châu thổ Bắc Bộ, dựng chùa truyền bá đạo phật và được suy tôn là vị tổ thứ 9 của phái thiền Việt Nam . Ông đã có công chữa bệnh cho vua Lý Thánh Tông và được vua phong làm Quốc s triều Lý. Ngày 3 tháng 6 năm Nhâm Tuất – 1094 (đời vua Lý Nhân Tông), đức Dương Không Lộ hoá, hưởng thọ 79 tuổi. Đến năm 1167 đời vua Lý Anh Tông, nhà vua xuống chiếu đổi tên chùa Nghiêm Quang thành chùa Thần Quang. Năm 1611 do sông Hồng sạt lở, chùa bị bão lũ làm đổ, nửa làng Dũng Nhuệ phiêu dạt sang tả ngạn sông Hồng. Thời đó có quan Tuấn Thọ Hầu Hoàng Nhân Dũng cùng vợ là bà Lại Thị Ngọc Lễ xin chúa Trịnh Giang cho mời Cờng Dũng Hầu Nguyễn Văn Trụ vẽ kiểu, vận động cả nước góp công, góp của xây dựng lại chùa. Qua 19 năm chuẩn bị 28 tháng thi công đến tháng 11 năm Nhâm thân (1632) Chùa Keo được tái tạo, khánh thành. Trải gần 400 năm tồn tại, qua nhiều lần tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo có từ thời Lê Trung Hng (thế kỷ XVII). Toàn cảnh chùa Keo xây dựng thời đó gồm 21 công trình , với 157 gian trên khu đất rộng 58.000m2. Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa Keo còn 17 công trình với 128 gian phân bố trên2022m2. đó là các công trình kiến trúc nh: tam quan, chùa phật, điện thánh, gác chuông, hành lang và khu tăng xá, vườn tháp Từ trên mặt đê xuống qua bậc tam cấp gặp một sân nhỏ lát đá tảng, công trình đầu tiên là tam quan ngoại. Rẽ phải, hoặc trái theo con đường men theo hồ nước hai bên tả, hữu gặp hai cổng tò vò, giữa là tam quan nội. Điều đáng quan tâm nhất ở quan tam nội là bộ cánh cửa gian trung quan- một kiệt tác chạm khắc gỗ thế kỷ XVII. Từ tam quan nội, qua một sân cỏ rộng ta đến khu chùa phật gồm Chùa ông Hộ, toà thiêu hương (ống muống) và điện phật. Khu chùa phật là nơi tập trung nhiều nhất các pho tượng Phật có giá trị nghệ thuật cao vào thế kỷ XVII, XVIII đó là tượng Tuyết sơn, La Hán, quan thế âm Bồ TátKhu đền thánh được nối tiếp với khu thờ Phật gồm toà giá roi, toà thiêu hương, toà phục quốcvà thợng điện. Những công trình này nối tiếp với nhau tạo thành một kết cấu kiểu chữ công. Sau cùng là gác chuông 3 tầng nguy nga bề thế. Hai dãy hành lang đông, tây nối từ chùa ông Hộ đến gác chuông thẳng tắp, dài hun hút hàng chục gian bao bọc cả khu chùa làm thành “bốn mặt tờng vây kín đáo” cho một kiến trúc “tiền Phật, hậu Thần”. Hàng năm tại chùa Keo diễn ra hai kỳ hội: Hội xuân và hội thu. Hội xuân diễn ra vào ngày 4 tháng giêng âm lịch với các trò thi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơmHội thu: diễn ra vào các ngày 13,14,15 tháng 9 âm lịch, mang đậm tính chất hội lịch sử, gắn liền với cuộc đời của s Không Lộ. Ngoaì việc tế, lễ, rớc kiệu,hội còn thi bơi trải trên sông và các nghi thức bơi trải cạn chầu thánh,múa ếch vồ Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với quý khách về lịch sử và kiến trúc Chùa Keo-một di tich lịch sử-văn hoá đăc biệt tiêu biểu của đất nước./. Đề 2: Viết bài giới thiệu về ngôi trường em đang học. Kiểu bài thuyết minh kết hợp với nghị lưuận Kiểu bài này thường thuyết minh về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một số tác phẩm tiêu biểu gắn với nghị lưuận về một vườn đề, một khía cạnh của nội dung văn bản. I/ Bố cục chung : 1, Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung cần chứng minh. 2, Thân bài: a/ Thuyết minh: Về tác giả: + Tiểu sử: tên, tuổi, quê quán, gia đình. + Sự nghiệp: sự nghiệp hoạt động cách mạng, sự nghiệp sáng tác. + Các giải thưởng, danh hiệu + Một số tác phẩm chính Về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật đặc sắc. b, Chứng minh: Chứng minh nội dung mà đề bài yêu cầu. 3, Kết bài. Đánh giá, nhận định khái quát về vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm đối với nền văn học, với độc giả. II/ Một số đề tham khảo: Đề 1: Thuyết minh về một tác phẩm mà em yêu thích. Đề 2: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời và làm sáng tỏ nhận xét trên. Đề 3: Viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và nội dung văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn Đề 4:Dựa vào bài " Khi con tu hú" của Tố Hữu, hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh lao tù. Kiểu bài nghị lưuận chứng minh I/ Các bước làm kiểu bài văn nghị lưuận chứng minh. 1, Tìm hiểu đề: - xác định thể loại. - nội dung cần chứng minh. - phạm vi t liệu. 2, Tìm ý: - xác định lưuận điểm lớn, lưuận điểm nhỏ. - tìm lưuận cứ. 3, Lập dàn ý: a/ mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm( hoàn cảnh sánh tác, xuất xứ vị trí) trích dẫn vườn đề cần chứng minh. b/ thân bài: lần lượt chứng minh từng lưuận điểm. c/ kết bài: Khái quát khảng định lại nội dung vừa chứng minh . liên hệ bản thân ( cảm xúc, suy nghĩ, nhiệm vụ của mình .) 4,Viết bài. 5, Đọc và sửa bài. II/ Dàn ý tham khảo: Đề bài: Qua các văn bản: Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi) em hãy chứng minh rằng: Nội dung chủ yếu của văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV là tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng Dàn ý 1/ Mở bài: Giới thiệu khái quát lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XI thế kỷ XV Văn học phản ánh hiện thực lên có khá nhiều tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, tinh thần chống xâm lăng.. 2.Thân bài: Lưuận điểm:Trong các tác phẩm văn học trung đại từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng được thể hiện sinh động phong phú. Lưuận cứ 1: Chiếu dời đô: Nội dung yêu nước được thể hiện qua mục đích dời đô Việc dời đô còn thể hiện tinh thần tự lập, tự cờng, sẵn sàng chống lại bất kỳ quân xâm lợc nào của một triều đại đang lớn mạnh. Lưuận cứ 2: Nam quốc sơn hà: ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc thể hiện rõ. Tác giả khảng định Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền, ông còn cảnh cáo quân giặc thể hiện sức mạnh , ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc. Lưuận cứ 3: Tinh thần yêu nước thể hiện sôi sục qua hào khí Đông A của nhà Trần Trần Quốc Tuấn căm thù giặc, tố cáo tội ác của giặc Mông Nguyên Quyết tâm chiến đấu, hy sinh vì dân tộc Kêu gọi tướng sĩ đoàn kết, cảnh giác, lưuyện võ nghệ để chuẩn bị chiến đấu chống lại quân thù. Lưuận cứ 4: Bình Ngô đại cáo: là bài ca về lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Tự hào về đật nước có lền văn hóa riêng, có phong tục tập quán, có truyền thống lịch sử lâu đời Tự hào vể những chiến công hiển hách của dân tộc Kết bài: Văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV thể hiện tinh thần yêu nước thiết tha, tinh thần quật khởi chống xâm lăng của dân tộc, tinh thần ấy được thể hiện cụ thể ở lòng yêu nước, thương dân, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chiến đấu.. nó là nguồn cổ vũ động viên cho con cháu muôn đời. Đề luyện tập: Đề 1: Cảm nhận của em về con người Hồ Chí Minh qua các bài thơ Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng; Đi đường. Đề 2: Khao khát tự do của hai nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và Khi con tu hú của Tố Hữu. Đề 3: Đọc thơ Bác, nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét " Thơ Bác đầy trăng" Qua các bài thơ của Bác em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. Đề 4: Có ý kiến cho rằng " Hịch tướng sĩ " của Trần Quốc Tuấn là bài văn sôi sục nhiệt huyết, tràn đầy khí thế quyết chiến quyết thắng. Đó là tác phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước cao đẹp nhất của thời đại chống Mông - Nguyên. Qua đoạn trích đã học hãy làm sáng tỏ điều trên Đề 5: Hãy chứng minh sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ , Nước Đại Việt ta. Đề 6:Dựa vào văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, hãy làm sáng tỏ vai trò của người lãnh đạo anh minh đối với vận mệnh đất nước 1.Phương pháp lí thuyết. Bước đầu dạy cho học sinh những khái niệm về từng thể loại văn, làm quen với những đề văn mẫu, những bài văn mẫu và tìm hiểu cụ thể từng bài qua các tiết học: Lí thuyết về đoạn văn. Qua đó, giúp học sinh học, tìm hiểu cách xây dựng đoạn văn, bố cục đoạn văn, các câu chốt (câu chủ đề) trong đoạn văn, viết theo các cách diễn dịch, qui nạp, song hành, móc xích Từ đó, cho học sinh tập viết đoạn văn, có vận dụng lí thuyết về thể loại văn ấy. Tuy nhiên, phương pháp lí thuyết không quá nặng. 2.Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu. Học sinh là chủ thể trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong quá trình tiếp nhận. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cho học sinh tự thân vận động là chính, giáo viên im lặng đến mức tối đa để khuyến khích học sinh sáng tạo trong giờ Tập làm văn. Vậy, trong tiết học Tập làm văn mà đặc biệt là tiết rèn luyện viết đoạn văn, hướng dẫn các kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu để vận dụng các kiến thức đã học để dựng đoạn theo đặc điểm thể loại để tạo lập văn bản. 3.Phương pháp kiểm tra, khảo sát. Với phương pháp này, đòi hỏi học sinh phải thực hành liên tục, chắc chắn các thao tác từ lí thuyết về thể loại sau đó đến nghiên cứu, tìm hiểu. Từ đó, ta mới đi vào kiểm tra, khảo sát để thấy được sự vận dụng tổng hợp, để sáng tạo văn bản qua nhiều bước trong quá trình rèn luyện các kĩ năng. Đó là điều kiện để đánh giá học sinh thông qua bài kiểm tra, bài viết ở lớp (hoặc ở nhà) đòi hỏi phải đánh giá đúng năng lực của học sinh và đòi hỏi một sự nhạy cảm của thầy trước yêu cầu thực hành của học sinh. 4. Phương pháp cố vấn, chuyên gia. Đây là những phương pháp khó đối với học sinh. Học sinh thường không chú ý đến những cái khó khăn này và cũng không cần hỏi ai những vấn đề cần tháo gỡ, cần đến chuyên gia cố vấn. Mặc dù, mức độ lí thuyết mang tính trừu tượng, việc kiểm tra, đánh giá, cố vấn, chuyên gia, giáo viên giúp học sinh vận dụng kiến thức vào viết văn rõ ràng hơn. Như vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nói chung và viết đoạn văn biểu cảm nói riêng giáo viên phải định hướng cho các em biết đối chiếu giữa thực hành và lí thuyết, đối chiếu kết quả thực hành của mình với yêu cầu chung. Nhưng, phương pháp cố vấn, chuyên gia phải được liên hệ một cách chặt chẽ giữa giáo viên với học sinh. Trên đây là một số các phương pháp nghiên cứu đối với việc rèn luyện các kĩ năng viết đoạn văn biểu cảm cho học sinh THCS.
Tài liệu đính kèm: