Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 22: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2010-2011

Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 22: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2010-2011

I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?

- HS dựa vào kiến thức hoá học, nêu được:

+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử

+ Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối.

- HS ghi vở phần kết luận.

- HS quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp của các nguyên tử silic để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử.

- HS theo dõi để hình dung được nguyên tử, phân tử nhỏ bé như thế nào

II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không?

1.Thí nghiệm mô hình

- HS quan sát H19.3 và trả lời câu hỏi GV yêu cầu.

- HS làm thí nghiệm mô hình theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.

- Thảo luận để trả lời:

+ Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.

+ Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.

 

doc 2 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 561Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 22: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:20/01/2011
Chương 2: nhiệt học
Tiết 22: Các chất được cấu tạo như thế nào?
I.Mục tiêu của bài học
1. Kiến thức: - Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản.
2. Kỹ năng: - Kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức, thao tác thí nghiệm.
3. Thái độ-- Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
II.Phương pháp 
- Phương pháp đàm thoại 
- Phương pháp học sinh tích cực tự học
III.Chuẩn bị
Giáo viên : 2 bình thuỷ tinh đường kính 20mm, 100 cm3 rượu và 100 cm3 nước
Học sinh: - Mỗi nhóm: 2 bình chia độ 100 cm3, 50cm3 cát, 50 cm3 sỏi.
IV. tiến trình tiết dạy
1.ổn định tổ chức(1’)
Ngày dạy
Tiết
Lớp 
Ghi chú
8A
8B
8C
2.Kiểm tra bài cũ	
	Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới(39’)	
TG
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò, ghi bảng
5’
15’
10’
9’
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập
- GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2.
- GV làm thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. 
HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất 
- Các chất có liền một khối hay không?
- Tại sao các chất có vẻ liền như một khối?
- GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất.
- Treo tranh h19.2 và H19.3, hướng dẫn HS quan sát.
- GV thông báo phần: “Có thể em chưa biết” để thấy được nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé.
HĐ3: Tìm hiểu khoảng cách giữa các phân tử 
- H19.3, các nguyên tử silic có được xắp xếp xít nhau không?
- ĐVĐ: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không?
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm mô hình theo câu C1.
- GV hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm mô hình:
+ So sánh thể tích hỗn hợp sau khi trộn với tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó.
- Yêu cầu HS liên hệ giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước.
- GV ghi kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
HĐ4: Vận dụng 
- GV hướng dẫn HS làm các bài tập vận dụng
- Chú ý phải sử dụng đúng thuật ngữ.
- Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời.
- Cá nhân HS đọc SGK/ 67 và nêu được mục tiêu của chương II
- HS đọc và ghi kết quả thể tích nước và rượu đựng trong bình chia độ (chú ý quy tắc đo thể tích)
I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?
- HS dựa vào kiến thức hoá học, nêu được:
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử
+ Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối.
- HS ghi vở phần kết luận.
- HS quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp của các nguyên tử silic để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử. 
- HS theo dõi để hình dung được nguyên tử, phân tử nhỏ bé như thế nào
II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không?
1.Thí nghiệm mô hình
- HS quan sát H19.3 và trả lời câu hỏi GV yêu cầu.
- HS làm thí nghiệm mô hình theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.
- Thảo luận để trả lời:
+ Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.
2.Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách
- Giữa các phân tử nước và phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại. Vì thế thể tích của hỗn hợp giảm.
- HS ghi vào vở kết luận: Giữa các nguyên tử và phân tử có khoảng cách.
IV- Vận dụng
- HS làm các bài tập vận dụng. Thảo luận để thống nhất câu trả lời.
C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại.
C4: Giữa các phân tử cao su cấu tạo nên quả bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể xen qua các khoảng cách này ra ngoài làm quả bóng xẹp dần.
C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước.
4- Củng cố(4’)
	- Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì?
	- Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết (SGK)
5- Hướng dẫn về nhà(1’)
	- Học bài và làm bài tập 191 đến 19.7SBT)
	- Đọc trước bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
V. Rút kinh nghiệm giờ học:

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 22.doc