Giáo án Văn 8 - Bài 26 - Trường THCS Bình Lợi Trung

Giáo án Văn 8 - Bài 26 - Trường THCS Bình Lợi Trung

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 Giúp học sinh:

 - Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.

 - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ai Quốc trong văn chính luận.

 - Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại, phân biệt quan hệ kính trọng và quan hệ thân tình.

 - Giúp HS nắm được yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và những yêu cầu của việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong câu văn, đoạn văn nghị luận.

II/ TRỌNG TÂM.

 - Bản chất tàn bạo của thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.

 - Tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc sảo.

 - Phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.

 - Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

 

doc 9 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1085Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Văn 8 - Bài 26 - Trường THCS Bình Lợi Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS BÌNH LỢI TRUNG
 Giáo án Văn 8 – Bài 26 (HK II)
	 - Thuế máu (trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”).
 - Hội thoại.
 - Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
	Giúp học sinh:
	- Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
	- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Aùi Quốc trong văn chính luận.
	- Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại, phân biệt quan hệ kính trọng và quan hệ thân tình.
	- Giúp HS nắm được yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và những yêu cầu của việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong câu văn, đoạn văn nghị luận.
II/ TRỌNG TÂM.
	- Bản chất tàn bạo của thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
	- Tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc sảo.
	- Phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
	- Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
III/ CHUẨN BỊ.
Tranh ảnh lịch sử, tranh minh họa.
Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”
Văn bản.
THUẾ MÁU
(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
 Nguyễn Aùi Quốc
TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC.
	1/ Oån định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
	- Theo La Sơn Phu Tử (Nguyễn Thiếp), mục đích chân chính của việc học là gì?
	- Theo em, phương pháp học tập nào là tốt nhất ?
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: Những năm 20 của thế kỷ XX là thời kỳ hoạt động cách mạng sôi nổi của người thanh niên yêu nước Nguyễn Aùi Quốc với những sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù và nói lên nỗi khổ nhục của những người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là một tác phẩm chính luận của Nguyễn Aùi Quốc có ảnh hưởng vang dội trong nhân dân các dân tộc thuộc địa Pháp lúc bấy giờ. Đây là một văn kiện lịch sử vô giá trong kho tàng văn học cách mạng cận đại Việt Nam. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu tác phẩm này qua văn bản “Thuế máu”.
	 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích.	I- Giới thiệu.
	- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn	1/ Tác giả:
Aùi Quốc ?	- Nguyễn Aùi Quốc 
	- Tóm tắt một số thông tin về tác phẩm ?	(1890- 1969).
	(* Tố cáo, kết án tội ác của chủ nghĩa thực dân.	2/ Tác phẩm:
	 * Tình cảnh khốn cùng của người dân nô lệ.	- “Bản án chế độ thực 
	 * Vạch con đường đấu tranh cho dân tộc bị áp bức).	dân Pháp” viết bằng 
	- Hướng dẫn HS đọc đúng ngữ điệu, nhấn giọng ở câu	tiếng Pháp.
hỏi, từ trong ngoặc kép thể hiện rõ thái độ giễu cợt, mỉa	- Xuất bản ở Pa-ri(1925)
mai, châm biếm.	- Gồm 12 chương và 
	- GV đọc mẫu phần 1, gọi HS đọc phần 2, 3.	phần phụ lục.
	- Gọi HS đọc lướt toàn bộ chú thích (1 – 16), lưu ý chú	- “Thuế máu”(chươngI).
thích (2) “An-nam-mít” và (16) “huynh đệ tương tàn”.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.	II- Tìm hiểu văn bản.
	- Giải thích ý nghĩa cụm từ “thuế máu” ?
	(Cách gọi của Nguyễn Aùi Quốc – bóc lột xương máu,
mạng sống).
	- Từ “thuế máu” gợi cho em suy nghĩ gì về số phận
người dân nước thuộc địa ? (thảm thương).
	- Thái độ của tác giả khi dùng từ “thuế máu” ?
	(Căm phẫn, mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính
quyền thực dân).
	- Câu hỏi thảo luận: Bố cục đoạn trích ? Các phần được
sắp xếp theo trình tự như thế nào ?
	(Ba phần, gắn với 3 luận điểm hướng tới chủ đề “thuế
máu”. Các phần nối tiếp, liên kết chặt chẽ thể hiện tinh
thần chiến đấu, phê phán mạnh mẽ tội ác của bọn thực
dân).
	- Gọi HS đọc lại phần 1 và hỏi:	1/ Chiến tranh và 
	- So sánh thái độ của thực dân cai trị trước và trong khi	 “người bản xứ”: 
chiến tranh bùng nổ ? (Cho HS lập bảng so sánh và tìm	 a- Thái độ của bọn
các chi tiết thể hiện).	quan cai trị thực dân
	đối với người bản xứ:
	(* Trước năm 1914: họ bị xem là giống người hạ đẳng, 	- Trước chiến tranh:
bị đối xử, đánh đập như súc vật.	* Tên da đen An-nam-
	 * Khi chiến tranh xảy ra: họ được tâng bốc, vỗ về, được	mít hèn hạ, bị đánh đập,
phong danh hiệu cao quí).	đối xử như súc vật.
	- Những từ ngữ, hình ảnh trong ngoặc kép nói lên điều	- Chiến tranh nổ ra:
gì ? Dụng ý của tác giả ? Giọng điệu ra sao ?	* Tâng bốc, vỗ về, con 
	(Mỹ từ, danh hiệu hào nhoáng khoác lên người lính 	yêu, bạn hiền, chiến sĩ
thuộc địa Đả kích bản chất lừa bịp, trơ trẽn. Giọng	bảo vệ công lý và tự do
mỉa mai, châm biếm).	 Kết cấu tương phản:
	- GV: Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân,	Sự thay đổi thái độ đột
coi người dân bản xứ chỉ là vật hy sinh cho lợi ích của	ngột của bọn thực dân,
chúng đã được lột trần dưới ngòi bút trào phúng sắc bén	có tính chất mị dân, lừa
của Nguyễn Aùi Quốc.	bịp.
	- Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong	 b- Số phận của người
các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?	dân thuộc địa:
	- Tìm những chi tiết viết về số phận của họ khi chiến	- Xa lìa gia đình, quê
tranh xảy ra ? Họ đã phải làm gì ? Tình cảnh của họ ra	hương.
sao ? Họ phục vụ cho quyền lợi, mục đích nào ?	- Vật hy sinh vì lợi ích,
	- Nhận xét hình ảnh “Lấy máu mình tưới những vòng	danh dự cho kẻ cầm 
nguyệt quế” và “Lấy xương mình chạm nên những gậy	quyền.
của các ngài thống chế” ?	- Người dân làm công
	(Đoạn văn tự sự xen yếu tố biểu cảm. Màu sắc châm	việc phục vụ chiến tranh
biếm; cảm xúc mỉa mai, chua xót, cay đắng cho số phận	cũng bị bệnh tật, chết 
thảm thương của người lính thuộc địa).	đau đớn.
	- Vì sao vấn đề nêu ra có sức thuyết phục mạnh mẽ ?	- Tám vạn người bỏ
	(Chứng cứ cụ thể, xác thực; hình ảnh sinh động, biểu	mình trên đất Pháp.
cảm).
	- GV: Tình cảnh của người dân bản xứ thật cay đắng. 
Họ có thực sự muốn làm người chiến sĩ bảo vệ công lý,
tự do như bọn thực dân đã khoác cho họ không ? Chúng
ta tìm hiểu tiếp phần 2.
	- Gọi HS đọc lại phần 2.	2/ Chế độ lính tình
	- Bọn quan cai trị thực dân đã huy động được 70 vạn	 nguyện:
người bản xứ tham gia vào cuộc chiến tranh phi nghĩa đó.
Vậy bọn chúng đã làm thế nào ? Tìm trong văn bản các	- Lùng ráp, vây bắt,
thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân ?	cưỡng bức những người
	- Người dân thuộc địa có thực sự “tình nguyện” hiến	nghèo khổ, khỏe mạnh.
dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền	- Xoay sở, dọa nạt, 
không ?	kiếm tiền ở người nhà
	(Đi lính một cách bắt buộc; đã đưa ra dẫn chứng thực 	giàu.
tế: trốn tránh, bỏ tiền ra, tự làm cho mình bị thương).	- Trói, xích, nhốt, đàn
	- Dẫn chứng được sử dụng ở đoạn này như thế nào ?	áp mạnh nếu chống đối.
	(Thực tế, sinh động, mang nội dung tố cáo mạnh mẽ).	 Dẫn chứng thực tế,
	- Nhận xét giọng điệu lời tuyên bố của chính quyền 	sinh động, lập luận chặt
thực dân: “Các bạn đã tấp nập đầu quân  lính thợ” ?	chẽ bằng câu hỏi phản
	(Tuyên bố trịnh trọng sự lừa bịp trơ trẽn; giọng điệu	bác, tố cáo mạnh mẽ thủ
giễu cợt).	đoạn lừa bịp của bọn 
	- Câu hỏi thảo luận: Nhận xét về cách lập luận của tác	thực dân.
giả: “Nếu quả thật  ngần ngại” ?
	(Lập luận phản bác; từ đó đặt ra vấn đề: Họ có thực sự
“tình nguyện” không ?).
	- GV: Lập luận chặt chẽ, hùng hồn bằng dẫn chứng xác
thực làm cho ta thấy được sự tương phản giữa lời nói và
việc làm của bọn thực dân trong việc bắt lính. Cách lập
luận bằng câu hỏi phản bác có tính tố cáo mạnh mẽ thủ
đoạn lừa bịp trắng trợn của bọn thực dân.
	- Gọi HS đọc lại phần 3.	3/ Kết quả của sự hy
	- Kết quả sự hy sinh của người dân thuộc địa trong các	 sinh:
cuộc chiến tranh như thế nào ? Bọn thực dân đã đối xử	- Lột hết của cải mà họ
với họ ra sao sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” ?	mua sắm được.
	- Nhận xét kiểu câu: “Chúng tôi chắc rằng, chúng tôi	- Đánh đập vô cớ, đối
cũng tin chắc rằng” ?	xử như súc vật.
	(Lời lên án đanh thép chế độ thực dân, kêu gọi lương	- Trở về vị trí hèn hạ
tri của loài người tiến bộ chống lại bọn thực dân, đứng	ban đầu.
về phía dân tộc bị áp bức).	 Mỉa mai, châm biếm
	thái độ của bọn thực dân
	với người đã hy sinh 
	xương máu, bày tỏ thái
	độ thông cảm của tác giả.
Hoạt động 3: Tổng kết.
	- Nhận xét về trình tự bố cục và phân tích nghệ thuật,
yếu tố biểu cảm trong văn bản ?
	(Bố cục theo trình tự thời gian; yếu tố tự sự, biểu cảm	III- Tổng kết.
được kết hợp chặt chẽ, hài hòa; nghệ thuật lập luận trào	* Ghi nhớ (SGK/92).
phúng mỉa mai, châm biếm).
	- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Luyện tập.	IV- Luyện tập.
	- Gọi 3 HS đọc lại 3 phần.
	- HS đọc từng phần văn bản thật chính xác, có sắc thái 
biểu cảm phù hợp với bút pháp trào phúng của tác giả.
	4/ Củng cố: Trình bày nội dung, nghệ thuật văn bản “Thuế máu”.
	5/ Dặn dò: 
Học bài.
Chuẩn bị: Hội thoại. 
HỘI THOẠI
TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC.
	1/ Oån định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp.
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: GV hỏi, trao đổi với HS về việc chuẩn bị bài học ở nhà Dẫn vào
bài học: Cuộc trao đổi trên, thầy và trò đã thực hiện hội thoại. Mối quan hệ giữa
hai bên là Thầy – Trò (vai xã hội). Hội thoại thường gặp trong cuộc sống Hiểu
được những điều đã nói và cách nói năng văn minh, lịch sự.
	 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm vai xã  ... ân vật tham gia hội thoại trong	VD: Đoạn trích “Trong
đoạn trích trên là quan hệ gì ? Ai ở vai trên ? Ai là vai	lòng mẹ”.
dưới ? 	- Người cô của Hồng:
	(Thuộc quan hệ họ hàng, gia tộc. Người cô của Hồng là	vai trên.
vai trên; chú bé Hồng là người vai dưới).	- Chú bé Hồng: vai
	- Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ?	dưới.
	(Thiếu thiện chí; vừa không phù hợp với quan hệ ruột	 Vai xã hội theo quan
thịt vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên	hệ trên – dưới (quan hệ
đối với người dưới).	họ hàng).
	- Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng
kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ
phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy ?
	(- Các chi tiết cho thấy Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất
bình của mình:
Tôi cũng cười đáp lại.
Tôi im lặng cúi đầu xuống đất.
Tôi cười dài trong tiếng khóc.
	 - Vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn
trọng người trên).
	GV: Trong hội thoại, mỗi người phải xác định đúng vị
trí xã hội của mình, đó là các vai xã hội: quan hệ chức vụ
xã hội, quan hệ thân tộc gia đình, quan hệ tuổi tác, quan
hệ giới tính.
	Trong hội thoại, khi ở những vị trí khác nhau thì có
cách đối xử khác nhau:
Đối với người cao hơn là kính trọng.
Đối với người thấp hơn là đúng mực.
Đối với người ngang hàng với mình là gần gũi,
thân tình với nhau. 
 Cho HS đọc phần ghi nhớ.	* Ghi nhớ (SGK/94).
Hoạt động 2: Luyện tập.	II- Luyện tập.
	1/ Tìm những chi tiết trong bài “Hịch tướng sĩ” thể hiện	1/ Bài tập 1:
thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc	* Những chi tiết thể hiện
Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền ?	thái độ vừa nghiêm khắc
	- HS xem lại văn bản “Hịch tướng sĩ” (SGK/55-58).	vừa khoan dung:
	(* Phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ	- Ham chơi hưởng lạc,
bàng quan trước vận mệnh của đất nước.	vô trách nhiệm.
	 * Chân tình chỉ bảo những việc làm sai trái tưởng như	- Vui chọi gà, cờ bạc,
nhỏ nhặt nhưng hậu quả thì tai hại khôn lường.	ham săn bắn Thái
	 * Chỉ ra những việc đúng nên làm và nêu cao tinh thần	ấp không còn, gia quyến
cảnh giác).	tan nát, ô nhục
	- Tập dượt cung tên, 
	2/ Gọi HS đọc đoạn trích BT 2 (SGK/94).	2/ Bài tập 2:
	a- Xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc	Đoạn trích “Lão Hạc”.
thoại ? (Oâng giáo là người có địa vị cao hơn một nông	a- Địa vị xã hội: ông
dân nghèo như lão Hạc, nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc	giáo có địa vị cao hơn.
có vị trí cao hơn).	 - Tuổi tác: lão Hạc
	có vị trí cao hơn.
	b- Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và	b- Thái độ vừa kính
lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng	trọng vừa thân tình của
vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc ?	ông giáo:
	(Oâng giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật	- Lời lẽ: ôn tồn.
nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.	- Cử chỉ: nắm lấy cái
Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là “cụ”, xưng hô gộp	vai gầy.
hai người là “ông con mình” thể hiện sự kính trọng	- Cách xưng hô: cụ-tôi,
người	già; xưng “tôi” thể hiện quan hệ bình đẳng.	ông con mình.
	c- Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và	c- Thái độ vừa quí
lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quí trọng	trọng vừa thân tình của
vừa thân tình của lão đối với ông giáo ?	lão Hạc:
	- Tôn trọng: ông giáo
	dạy.
	 	- Thân tình: chúng mình,	nói đùa thế.
	- Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự	* Thái độ không vui, sự
giữ ý của lão Hạc ?	giữ ý:
	(Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, 	- cười đưa đà.
dùng từ “dạy” thay cho từ “nói” thể hiện sự tôn trọng;	- cười gượng.
xưng hô gộp hai người “chúng mình”, cách nói “nói đùa
thế” thể hiện sự thân tình.
	 Nhưng qua cách nói của lão Hạc, ta thấy vẫn có một 
nỗi buồn, một sự giữ ý: chỉ cười đưa đà, cười gượng, 
thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước Phù hợp
với tâm trạng của lão Hạc).
	GV: Xác định được vai xã hội trong hội thoại, chúng ta
có được lời nói để giao tiếp đúng; đồng thời thể hiện 
đúng thái độ, cách xử sự của mình giúp ta thể hiện 
văn hóa ngôn ngữ của mình lịch sự văn minh. 
	4/ Củng cố:
	HS nhắc lại ghi nhớ và nhấn mạnh yếu tố vai xã hội trong hội thoại.
	5/ Dặn dò:
	- Học bài và làm BT 3. Lưu ý thuật lại một cuộc trò chuyện có nội dung lành
	mạnh.
	- Chuẩn bị: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC.
	1/ Oån định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
	Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: Các em đã học một số bài văn nghị luận như: Chiếu dời đô, Hịch
tướng sĩ, Bàn về phép học, Thuế máu . Em hãy cho biết thế nào là văn nghị luận?
(Dùng lý lẽ, lập luận để giải quyết vấn đề nào đó nhằm thuyết phục người đọc).
Vậy trong văn bản nghị luận có cần những yếu tố biểu cảm hay không ? Chúng ta
sẽ tìm hiểu điều này trong bài học hôm nay.
	 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 	 PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Thảo luận những câu hỏi ở mục I.1.	I- Yếu tố biểu cảm trong
	(SGK/95,96).	 văn nghị luận.
	- Gọi HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng	a- Quan sát văn bản
chiến” và tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt	“Lời kêu gọi toàn quốc
của tác giả trong văn bản trên ?	kháng chiến”.
	(Những câu in nghiêng trong đoạn trích).	- Yếu tố biểu cảm:
	- Cùng là văn bản kêu gọi chiến đấu, em hãy so sánh	* Hỡi đồng bào toàn
văn bản trên với văn bản “Hịch tướng sĩ” về mặt sử dụng	quốc !
từ ngữ và cách đặt câu có tính chất biểu cảm ?	* Hỡi đồng bào !
	(Cả 2 văn bản đều dùng nhiều từ ngữ và câu văn có 	* Hỡi anh em binh sĩ,
giá trị biểu cảm).	tự vệ dân quân !
	- Mặc dù có yếu tố biểu cảm nhưng cả 2 văn bản trên	 Những câu cảm thán.
vẫn được xem là văn bản nghị luận. Vì sao ?
	(Vì các tác phẩm này viết ra không nhằm mục đích biểu
cảm bộc lộ tình cảm; mà nhằm mục đích nghị luận
nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải – trái, đúng – sai,
nên suy nghĩ và nên sống như thế nào).
	- Gọi HS thảo luận và so sánh bảng đối chiếu phần c/
SGK/96 và hỏi: Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn
những câu ở cột (1). Vì sao như thế ?
	(Vì đã đưa thêm những yếu tố biểu cảm vào trong câu
văn. Vậy yếu tố biểu cảm có vị trí quan trọng trong bài
văn nghị luận, nó có khả năng gây được hứng thú hoặc
cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất).
	- Vậy yếu tố biểu cảm có vai trò gì trong văn nghị luận?	- Vai trò:
	(Giúp cho văn bản nghị luận có hiệu quả thuyết phục 	Là yếu tố phụ 
hơn, mềm mại uyển chuyển hơn, không khô cứng, dễ đi	giúp văn bản nghị luận
vào lòng người đọc).	trở nên hay hơn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu câu hỏi mục I.2 (SGK/97).
	- Thông qua việc tìm hiểu 2 văn bản trên, em hãy cho 
biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố 
biểu cảm trong văn nghị luận ?
	(Muốn cho bài văn nghị luận thực sự gây hứng thú thì
cần phải có các yếu tố biểu cảm. Tuy nhiên, một bài văn 
bị coi là không có giá trị khi những yếu tố biểu cảm làm
cho mạch nghị luận bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt
đoạn, quẩn quanh Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò
phục vụ cho công việc nghị luận của bài văn).
	- Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập
luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình
đang nói tới ?
	(Bản thân cần phải có cảm xúc với vấn đề đang viết,
phải thực sự có tình cảm với những điều mình viết ra).
	- Việc sử dụng yếu tố biểu cảm có đồng nghĩa với việc
sử dụng nhiều câu cảm thán hay không ?
	(Không. Yếu tố biểu cảm chỉ lay động người đọc khi 
cảm xúc của người viết là cảm xúc tự nhiên, chân thành;
tránh dùng quá nhiều câu văn mang yếu tố biểu cảm và
câu cảm thán).
	GV: Yếu tố biểu cảm tác động vào tình cảm người nghe,	b- Ghi nhớ (SGK/97).
người đọc, tạo sức truyền cảm, tăng cường sức thuyết 
phục. Tạo cảm xúc thật về những điều nói và viết ra
trong văn nghị luận. Cần chú ý mạch nghị luận của bài
văn.
Hoạt động 3: Luyện tập.	II- Luyện tập.
	1/ Bài tập 1/SGK/97.	1/ Bài tập 1.
	- Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần 1: Chiến	- Yếu tố biểu cảm:
tranh và “người bản xứ” (ở văn bản “Thuế máu”) và cho	* Tên da đen bẩn thỉu.
biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm?	* An-nam-mít bẩn thỉu.
Tác dụng biểu cảm đó là gì ?	* con yêu.
	(Tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay).	* bạn hiền.
	* chiến sĩ bảo vệ công
	lý, tự do.
	 Cách gọi của bọn
	thực dân đối với người
	bản xứ trước và khi chiến 
	tranh nổ ra.
	 Sự nhại lại các từ
	ấy tạo hiệu quả mỉa mai.
	2/ Bài tập 2/SGK/97.	2/ Bài tập 2.
	- Đọc đoạn nghị luận trích “Luận văn thị phạm” và	- Yếu tố biểu cảm:
cho biết những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn	* Nỗi buồn và sự khổ
văn ? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó	tâm của một nhà giáo
không chỉ có sức thuyết phục lý trí mà còn gợi cảm ?	chân chính trước sự xuống
	(Không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để	cấp trong cách học văn và
họ thấy được tác hại của việc “học tủ” và “học vẹt”,	làm văn của học sinh.
người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm
trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của
học sinh. Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba
mặt: từ ngữ, câu văn và giọng điệu của lời văn).
	4/ Củng cố.
Đọc lại ghi nhớ.
Làm bài tập 3/SGK/98.
	5/ Dặn dò.
Học bài và hoàn chỉnh bài tập.
Chuẩn bị: “Đi bộ ngao du”.	

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 - BAI 26.doc