Giáo án Tuần 31 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 31 - Ngữ văn 8

ÔNG GIUỐC-ĐANH MẶC LỄ PHỤC

 ( Trích “ Trưởng giả học làm sang” – Mô-li-e )

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

+ Giúp học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.

2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, phân tích truyện,

3- Thái độ: Nghiêm túc trong trang phục, tư thế, tác phong, không học đòi làm sang, tránh ăn mặc chạy đua theo mốt, lố lăng song cũng tránh sự luộm thuộm,

B- Chuẩn bị:

+ GV: Soạn giáo án, SGK, STK, ảnh chân dung nhà văn Mô-li-e

+ HS: Học bài cũ, soạn bài mới.

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 687Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 31 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 31
Tiết 117
Soạn: 2011
Dạy: 
ông giuốc-đanh mặc lễ phục
 ( Trích “ Trưởng giả học làm sang” – Mô-li-e ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 
1- Kiến thức: 
+ Giúp học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, phân tích truyện, 
3- Thái độ: Nghiêm túc trong trang phục, tư thế, tác phong,  không học đòi làm sang, tránh ăn mặc chạy đua theo mốt, lố lăng song cũng tránh sự luộm thuộm, 
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn giáo án, SGK, STK, ảnh chân dung nhà văn Mô-li-e
+ HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
Câu 1: Theo Ru-xô ''Đi bộ ngao du'' giúp ta điều gì quan trọng nhất.
A. Tinh thần thoải mái, tăng cường sức khoẻ.
B. Hiểu biết phong phú về thiên nhiên, cuộc sống.
C. Hoàn toàn có cảm giác tự do cá nhân.
D. Tiết kiệm tiền bạc (thuê tàu, xe, ngựa ...)
Câu 2: Theo Ru-xô, mục đích của ''Đi bộ ngao du'' là gì?
A. Chỉ ra một phương pháp rèn luyện thân thể.
B. Chỉ ra một phương pháp giải trí lành mạnh.
C. Chỉ ra một phương pháp giáo dục trẻ em tiến bộ.
D. Chỉ ra một phương pháp dạy học mới mẻ.
2 – KT việc CBBM: 
HĐ 3 – Bài mới: 
? Nêu hiểu biết của em về tác giả Mô-li-e  ?
+ Mô-li-e ( 1622-1673 )
+ Là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp, kiêm diễn viên
+ GV hướng dẫn đọc: Thể hiện rõ tính cách của từng nhân vật ( Mô-li-e ngu dốt, lố bịch; một số nhân vật khác thì giễu cợt  )
? Em hiểu kịch là gì ?
+ HS trả lời. 
+ Giáo viên diễn giảng thể loại (kịch vui, kịch cười)
Đoạn trích là mẫu mực của thể loại hài kịch cổ điển vũ khúc hài kịch.
* HS tìm hiểu một số chú thích khác trong SGK.
? Nêu xuất xứ đoạn trích ?
+ Vở kịch gồm 5 hồi. Đoạn trích là lớp kịch kết thúc hồi 2.
* HS đọc phần tóm tắt vở kịch – SGK / Tr. 120.
? Nêu bố cục của đoạn trích ?
+ Gồm 2 phần – tương ứng với 2 cảnh:
- Cảnh 1: Từ đầu đến cho các nhà quý phái: Ông Giuốc-đanh và phó may
- Cảnh 2: còn lại: Ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ.
? Xem xét số lượng nhân vật tham gia vào mỗi cảnh và các loại động tác, âm thanh trên sân khấu để chứng minh rằng càng về sau kịch càng sôi động ?
- Hành động kịch diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuốc-đanh, một người trên 40 tuổi.
- Cảnh trước: có 2 người là ông Giuốc-đanh và bác phó may nói với nhau ( chủ yếu đối thoại có kèm theo cử chỉ động tác)
- Cảnh sau: có 2 người là ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ (4 tay xúm xít xung quanh) nhộn nhịp hơn, có cả nhảy múa và âm nhạc rộn ràng.
=> Càng về sau kịch càng sôi động.
? Vì sao vậy ?
+ Để gây sự hấp dẫn, lôi cuốn người xem, tránh sự tẻ nhạt.
? Ông Giuốc-đanh và bác phó may trò chuyện xoay quanh những sự việc gì? Sự việc nào là chủ yếu ?
+ Xoay quanh những sự việc: đôi bít tất chật, bộ tóc giả, lông đính mũ nhưng chủ yếu là bộ lễ phục.
? Ông Giuốc-đanh phát hiện ra điều gì trên bộ lễ phục mới may? Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông ?
+ Phát hiện hoa may ngược -> chứng tỏ ông chưa phải mất hết tỉnh táo. 
? Nhưng tại sao ông lại dễ dàng thay đổi ý kiến ? Qua đây chứng tỏ thêm điều gì về tính cách của ông Giuốc-đanh ? 
+ Vì phó may lí luận rất liều, vớ vẩn những nhà quí tộc đều may hoa ngược như vậy là ông đã tin ngay -> ông Giuốc-đanh kém hiểu biết nhưng lại thích danh giá sang trọng, học đòi nên dễ bị lừa, bị qua mặt.
Học sinh thảo luận:
? Kịch tính, mâu thuẫn gây cười ở đoạn này thể hiện ở chỗ nào ?
+ Kịch tính từ chiếc áo may ngược hoa:
-> Bác phó may đang ở thế bị động (bị chê trách may áo ngược hoa) nay chuyển sang thế chủ động tấn công bằng 2 đề nghị liên tiếp. Còn ông Giuốc-đanh từ chỗ khó tính khe khắt chủ động tự nhiên trở thành bị động trước sự ma mãnh của tay phó may lọc lõi.
+ GV: dựa vào khao khát học theo cách sống, cách ăn mặc của người quí tộc (ông ta hiểu cũng lơ mơ) nên chỉ nói một câu là ông Giuốc-đanh đã hoàn toàn tin tưởng rồi tiếng cười. Trước sự ngớ ngẩn vì hiếu danh và ngu ngốc của ông Giuốc-đanh nên sau 2 câu nói của phó may cũng làm Giuốc-đanh tin tưởng may hoa ngược là sang, là mốt.
? Qua đây, em đánh giá thế nào về 2 nhân vật trong lớp kịch ?
+ Ông phó may vụng chèo, khéo chống
+ Ông Giuốc-đanh ngu dốt, thích học đòi làm sang -> Bị bịp bợm
* HS theo dõi tiếp đoạn cuối của cảnh 1
? Ông Giuốc-đanh còn phát hiện ra điều gì khác ? 
+ Ông Giuốc-đanh phát hiện ra bác phó may ăn bớt vải của mình.
? Khi ấy, bác phó may đã đối phó NTN ? Cách đối phó này có tác dụng gì ?
+ Bác phó may chống đỡ yếu ớt nhưng chống chế bằng cách đáh trống lảng sang chuyện thử áo. 
-> Nước cờ khá cao tay vì nó đánh trúng vào tâm lí của người đi may quần áo là muốn thử ngay quần áo xem xấu đẹp ra sao, đặc biệt ông Giuốc-đanh lại lag người học đòi làm sang nên càng nôn nóng việc thử áo.
Hơn thế, giải quyết tình huống như thế còn giúp cho kịch phát triển sang sự việc mới. 
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Về tác giả: 
+ Mô-li-e ( 1622-1673 )
+ Là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp, kiêm diễn viên
2-Tìm hiểu chung về văn bản: 
a- Đọc và tìm hiểu chú thích :
* Kịch: 
b.Tác Phẩm
* Xuất xứ:
Đoạn trích là lớp kịch kết thúc hồi 2.
*- Bố cục văn bản:
+ Gồm 2 phần – tương ứng với 2 cảnh
+ Càng về sau kịch càng sôi động, hấp dẫn.
II .Phân tích: 
1- Cảnh 1: Ông Giuốc-đanh và bác phó may:
+ Chuyện xoay quanh bộ lễ phục
+ Kịch tính từ chiếc áo may ngược hoa
=> Ông phó may vụng chèo, khéo chống
Ông Giuốc-đanh ngu dốt, dễ bị lừa bịp
HĐ 4- Củng cố: 
? Đọc phân vai cảnh I của đoạn trích kịch ?
? Nêu nội dung của cảnh 1 ? Cách xây dựng tình huống kịch ?
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ, hiểu nội dung các phần đã học.
+ CBBM: Chuẩn bị các phần còn lại.
Tuần 31
Tiết 118
Soạn: 2011
Dạy: 
ông giuốc-đanh mặc lễ phục
 ( Trích “ Trưởng giả học làm sang” – Mô-li-e ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 
1- Kiến thức: 
+ Giúp học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, phân tích truyện, 
3- Thái độ: Nghiêm túc trong trang phục, tư thế, tác phong,  không học đòi làm sang, tránh ăn mặc chạy đua theo mốt, lố lăng song cũng tránh sự luộm thuộm, 
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn giáo án, SGK, STK, ảnh chân dung nhà văn Mô-li-e
+ HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
 Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Qua cảnh 1 của lớp kịch, em hãy chứng minh rằng ông Giuốc-đanh là người dễ bị lừa bịp ?
2 – KT việc CBBM: 
HĐ 3 – Bài mới:
* HS đọc lại cảnh 2
? Tay thợ phụ gọi ông Giuốc-đanh là gì ?
+ Gọi là ông lớn, cụ lớn, đức ông.
? Lí do mà tay thợ phụ gọi ông Giuốc-đanh như vậy ?
+ Không phải kính trọng mà là nịnh hót, là vì muốn moi tiền của ông Giuốc-đanh
? Sau khi tay thợ phụ gọi là ông lớn thì ông G hỏi lại anh gọi ta là gì ?, theo em việc hỏi lại của ông G nhằm mục đích gì ? Qua đó em hiểu tâm trạng của ông G lúc đó là NTN ?
+ Muốn tay thợ phụ gọi nhắc lại lần nữa -> Ông G rất sung sướng, khoái chí về việc được gọi là ông lớn
? Việc thưởng tiền mấy lần của Giuốc-đanh chứng tỏ lão đang khao khát cái gì? Lão là người như thế nào ?
+ Hành động: liên tục thưởng tiền cho bọn thợ 
-> Ông G là người háo danh, ưa nịnh.
? Phân tích lời thoại của Giuốc-đanh ''Lại đức ông nữa ... nhé'' ?
+ Lời thoại thể hiện niềm hân hoan tràn ngập. Mặc dù ý chưa mất hết ý trí, y vẫn còn lo mất cả túi tiền nếu được gọi là tướng công. Nhưng việc ông vẫn cho tiền chứng tỏ tham vọng được làm quý tộc rất mãnh liệt.
=> Câu nói chứng minh tính cách háo danh, ưa nịnh 
của ông, đồng thời vừa làm tăng tính chất hài cho nhân vật và vở kịch.
? Nhận xét về nghệ thuật ở cảnh 2 và so sánh cảnh 2 với cảnh 1 về kịch tính, tình tiết, âm thanh,  ?
? Qua cảnh 2, hãy nhận xét về bốn tay thợ phụ và ông Giuốc-đanh ?
? Cảnh 2 gây cười nhất là ở đoạn nào ?
+ Bốn tay thợ phụ xúm vào thay quần áo cho ông G, ông G đi đi lại lại để phô áo mới
( Cùng với chi tiết gây cười ở cảnh 1: Ông G phát hiện ra áo may ngược hao nhưng vì ngu dốt, vì thích học đòi làm sang nên bị lừa bịp ) => Mô-li-e đã dựng nên hình ảnh một G – nhân vật hài kịch bất hủ.
? Nhắc lại nghệ thuật và nội dung của lớp kịch ?
+ HS trả lời. GV nhấn mạnh lại.
+ HS đọc ghi nhớ.
I - Đọc và tìm hiểu chung:
II . Phân tích: 
1- Cảnh 1: Ông Giuốc-đanh và bác phó may: 
2- Cảnh 2: Ông Giuốc-đanh và bốn tay thợ phụ:
+ NT tăng tiến: 
- Gọi ông Giuốc-đanh 
- Kịch tính tăng dần
- Nhiều tình tiết gây cười hơn
- Âm thanh sôi động, hình ảnh nhiều hơn
=> Cảnh 2 sôi động, hấp dẫn hơn.
* Bốn tay thợ phụ ranh mãnh, láu cá.
* Ông Giuốc-đanh ưa phỉnh nịnh, thích học đòi làm sang
=> Ông Giuốc-đanh là nhân vật hài kịch bất hủ.
III. Tổng kết :
+ NT
+ ND
* Ghi nhớ / SGK – Tr. 122
HĐ 4- Củng cố: 
* Phân vai HS đọc lại diễn cảm đoạn trích
? Nêu hiểu biết của em về đoạn trích ?
? Bài học rút ra từ câu chuyện của ông Giuốc-đanh ?
+ Không nên bắt chước, học đòi làm sang.ư
+Chúng ta, nhất là HS càn ăn mặc phù hợp, tránh nghịch ngợm, hầm hố,  
HĐ 5 . Hướng dẫn về nhà: 
+ Học, hiểu kĩ đoạn trích.
+ CBBM: Lựa chọn trật từ từ trong câu ( tiếp )
Tuần 31
Tiết 119
Soạn: 2011
Dạy: 
Lựa chọn trật tự từ trong câu
Luyện tập
A- Mục tiêu cần đạt: Qua tiết luyện tập, HS đạt được:
1- Kiến thức:
+ Vận dụng kiến thức đã học về trật từ từ trong câu để phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong một số câu trích từ các tác phẩm văn học, chủ yếu là các tác phẩm đã học.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết, nói có sắp xếp trật tự từ hợp lí để đạt mục đích giao tiếp cao nhất.
3- Thái độ: Nghiêm túc, tích cực luyện tập.
B- Chuẩn bị: 	 
+ Giáo viên: SGK, STK, giáo án.
+ Học sinh: Học bài cũ, làm bài tập, tìm hiểu trước nội dung bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
 Kết hợp trong giờ luyện tập. 
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
+ HS trả lời từng câu hỏi ôn lại kiến thức lí thuyết.
+ GV nhấn mạnh lại từng ý
? Nhắc lại lí do vì sao phải lựa chọn trật tự từ trong câu ?
? Nêu một số tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ trong câu ?
* HS đọc yêu cầu ( từng bài tập ). GV hướng dẫn. HS làm, báo cáo kết quả. Bạn bổ sung. GV chữa:
Bài 1: Các hoạt động, trạng thái đều được liệt kê theo thứ tự trước sau hoặc thứ bậc quan trọng ( hoạt động chính, hoạt động phụ )
a- Mỗi việc được kể là một khâu trong công tác vận động quần chúng, khâu này nối tiếp khâu kia 
( giải thích -> tuyên truyền -> tổ chức-> Kết quả )
b- Các sự việc được xếp theo thứ bậc ( việc chính – việc làm thêm )
Bài 2: Các cụm từ in đậm được lặp lại ngay ở đầu câu là để liên kết câu ấy với những câu trước cho chặt chẽ hơn.
 Bài 3:
Việc đảo trật tự thông thường của từ trong các câu in đậm nhằm mục đích nhấn mạnh hình ảnh hoặc tâm trạng nêu ở các từ đầu câu:
+ Nhấn mạnh sự lom khom, l ác đác
+ Nhấn mạnh tâm trạng nhớ nước, thương nhà.
Bài 4
 ở cả 2 câu, phụ nhữ của động từ thấy đều là C-V. 
Trong câu ( a ), cụm C-V này có CN đứng trước, nhắm nêu tên nhân vật và miêu tả hoạt động của nhân vật.
Trong câu ( b ), cụm C-V làm phụ ngữ có VN đảo lên trước, đống thời từ trịnh trọng ( chỉ cách thức tiến hành hoạt động nêu ở động từ ) lại đặt trước động từ. Cách viết ấy có tác dụng nhấn mạnh sự làm bộ làm tịch của nhân vật.
+ Đối chiếu với văn cảnh, nhất là với câu cuối cùng, ta thấy câu thích hợp điền vào ô trống là câu ( b ).
Bài 5
+ Có nhiều cách sắp xếp khác nhau. Song cách sắp xếp trật tự của nhà văn Thép Mới là hợp lí nhất vì nó đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo đúng trình tự miêu tả trong bài văn.
( => HS rút ra kinh nghiệm khi viết đoạn kết trong bài văn nghị luận )
Bài 6: HS viết đoạn văn
+ Nhóm 1: Viết phần ( a )
+ Nhóm 2: Viết phần ( b )
* Mỗi nhóm cử 2 em đại diện trình bày. 
* Bạn nhận xét. GV chữa
I. Lí thuyết:
1- Lí do phải lựa chọn trật tự tự trong câu
2- Một số tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ trong câu
II. Luyện tập:
Bài 1
a- Trình tự nối tiếp các sự việc
b- Trình tự thứ bậc: chính – phụ
Bài 2: 
Các cụm từ in đậm được lặp lại ngay ở đầu câu là để liên kết câu ấy với những câu trước cho chặt chẽ hơn.
Bài 3:
Nhấn mạnh hình ảnh, tâm trạng nêu ở các từ đứng đầu câu.
Bài 4:
Điền câu ( b ) vào ô trống
Bài 5:
Bài 6: Viết đoạn văn
HĐ 4- Củng cố: 
? Lí do và một số tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ trong câu ?
HĐ 5 . Hướng dẫn về nhà: 
+ Ôn kĩ lại các nội dung đã học về lựa chọn trật tự từ trong câu
+ Xem các BT đã làm, làm BT6: Viết đổi lại :
+ Nhóm 1: Viết phần ( b ). Nhóm 2: Viết phần ( a )
+ CBBM: Luyện tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
Soạn: 2011
Dạy: 
Tuần 31
Tiết 120
Luyện tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
A- Mục tiêu cần đạt: Qua tiết l, HS sẽ:
1- Kiến thức: 
+ Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết TLV trước.
+ Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả váo một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận xen yếu tố tự sự và miêu tả.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc, trung thực, tự giác, sáng tạo.
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn bài, sách tham khảo,...
+ HS: Học bài cũ, CBBM. 
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1- KTBC: 
? Tác dụng của việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận ?
2- KT sự chuẩn bị bài mới: 
HĐ3 - Bài mới:
 * HS đọc đề bài
? Nêu yêu cầu của đề ?
+ Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết.
* GV kiểm tra việc lập dàn ý ở nhà của HS.
* HS đọc mục II.1 ( SGK – Tr. 124, 125 )
? Từ việc đọc tình huống, em hãy xác định kiểu bài cho đề trên ?
+ Kiểu bài: Văn nghị luận
? Nội dung nghị luận là gì ?
+ Nội dung: Thuyết phục các bạn thực hiện trang phục để thể hiện là người có văn hoá.
* HS đọc các luận điểm trong SGK / Tr. 125
? Theo em, trong số các luận điểm đó, em sẽ chọn luận điểm nào đưa vào bài ?
+ Sử dụng luận điểm a, b, c, e 
? Hãy nêu lại yêu cầu về việc sắp xếp luận điểm trong bài văn nghị luận ?
+ Luận điểm phải sắp xếp theo trình tự hợp lí, khoa học, làm sáng tỏ luận đề.
* Thảo luận nhóm:
? Hãy sắp xếp các luận điểm trên theo thứ tự hợp lí ?
+ Thứ tự các luận điểm: a -> c -> e -> b. 
? Theo em, có nên đưa các yếu tố tự sự và miêu tả trong qua trình lập luận không ? Vì sao ?
+ Nên đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận -> Làm sáng rõ luận điểm 
* HS đọc 2 đoạn văn – Tr. 125, 126
? Nhận xét về việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả trong hai đoạn văn đó ?
+ ĐV a: Giúp ta hình dung cụ thể hơn về sự thay đổi trong cách ăn mặc của một số bạn
+ ĐV b: Kể -> Nhớ lại sự lố lăng, kệch cỡm của ông Giuốc-đanh -> Làm sáng rõ hơn cho luận điểm: các bạn lầm tưởng ăn mặc thay đổi, nghịch ngợm là sành điệu, văn minh, 
? Trên cơ sở của việc định hướng làm bài, các lập, sắp xếp các luận điểm trên và vận dụng đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận, em hãy lập dàn bài chi tiết cho đề văn trên ?
* Các nhóm thảo luận, cùng lập dàn bài chi tiết. Đại diện nhóm báo cáo. Các nhóm bạn nhận xét, bổ sung. GV chữa
a- Mở bài:
+ Hiện nay có nhiều người, trong đó có cả HS ăn mặc rất tuỳ tịên, 
+ Cần chấn chỉnh lại cách mặc để thể hiện là người có văn hoá.
b- Thân bài:
+ Trình bày các luận điểm: a -> c -> e -> b.
( Xen yếu tố tự sự và miêu tả )
c- Kết bài:
+ Cần thực hiện trang phục sao cho có văn hoá: mặc đẹp, phù hợp lứa tuổi, nghề nghiệp, vóc dáng, 
+ Không nên đua đòi, chạy theo mốt
+ HS càng cần thực hiện trang phục có văn hoá.
* GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm viết một luận điểm, chú ý việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn để giúp làm sáng rõ luận điểm
+ Đại diện nhóm đọc trước lớp
+ Các bạn trong nhóm hoặc nhóm khác nhận xét
+ GV chữa.
* Các nhóm về nhà viết MB, KB và 3 luận điểm còn lại để thành một bài văn hoàn chỉnh.
I -Đề bài: 
Trang phuc và văn hoá
Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết.
+ Yêu cầu: Lập dàn bài chi tiết.
II- Luyện tập: 
1- Định hướng làm bài :
+ Kiểu bài: Văn nghị luận
+ Nội dung: Thuyết phục các bạn thực hiện trang phục để thể hiện văn hoá.
2- Xác lập luận điểm: 
+ Sử dụng luận điểm a, b, c, e 
( SGK – Tr. 125 )
3- Sắp xếp luận điểm : 
Thứ tự các luận điểm: 
a -> c -> e -> b.
4- Vận dụng yếu tố tự sự và miêu tả:
+ Đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
-> Làm sáng rõ luận điểm 
5- Lập dàn bài chi tiết:
a- Mở bài:
b- Thân bà :
c- Kết bài:
6- Luyện viết:
HĐ4: Củng cố: 
 ? Tác dụng của việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận ?
? Khi đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận cần chú ý điều gì ?
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Ôn lại toàn bộ kiến thức về văn nghị luận
+ Hoàn chỉnh bài văn của tiết luyện tập
+ CBBM: Chương trình địa phương ( phần Văn )

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 31-V8.doc