Giáo án Tuần 22 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 22 - Ngữ văn 8

TỨC CẢNH PÁC BÓ

 ( Hồ Chí Minh )

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

+ Học sinh cảm nhận được niềm thích thú thật sự của Hồ Chí Minh trong những ngày gian khổ ở Pác Bó; qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là một chiến sĩ say mê cách mạng, vừa như là một ''khách lâm tuyền'' ung dung sống hoà nhịp với thiên nhiên.

+ Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của bài thơ.

2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích giá trị bài thơ tứ tuyệt.

3- Thái độ: Giáo dục bài học sinh lòng yêu kính Bác Hồ

B- Chuẩn bị:

+ Giáo viên: Ảnh chân dung Hồ Chí Minh, ảnh Bác Hồ làm việc bên bàn đá ở hang Cốc Bó, tập thơ ''Hồ Chủ Tịch'' - Nhà xuất bản VHHN 1967

+ Học sinh: Đọc và soạn bài.

C- Tổ chức các hoạt động dạy và học:

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 784Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 22 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22
Tiết 81
Soạn: 12 / 01 / 2011
Dạy: / / 2011
Tức cảnh pác bó
 ( Hồ Chí Minh )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
+ Học sinh cảm nhận được niềm thích thú thật sự của Hồ Chí Minh trong những ngày gian khổ ở Pác Bó; qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là một chiến sĩ say mê cách mạng, vừa như là một ''khách lâm tuyền'' ung dung sống hoà nhịp với thiên nhiên.
+ Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của bài thơ.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích giá trị bài thơ tứ tuyệt.
3- Thái độ: Giáo dục bài học sinh lòng yêu kính Bác Hồ
B- Chuẩn bị: 	 
+ Giáo viên: ảnh chân dung Hồ Chí Minh, ảnh Bác Hồ làm việc bên bàn đá ở hang Cốc Bó, tập thơ ''Hồ Chủ Tịch'' - Nhà xuất bản VHHN 1967
+ Học sinh: Đọc và soạn bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu?
? PTích cảnh mùa hè và tâm trạng của nhà thơ thể hiện trong bài thơ ?
2 – KT việc CBBM: 
8A:
8D:
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* GVgiới thiệu một số hình ảnh về Bác Hồ:
* GV hướng dẫn, đọc mẫu, HS đọc.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ?
? Bài thơ làm theo thể thơ gì ? Kể tên một số bài thơ cùng thể thơ này nà em đã học ?
+ Thể thơ “Thất ngôn tứ tuyệt” ( Bài “Bánh trôi nước”, 
“Cảnh khuya”, “Rằm tháng Giêng”, )
* GV: Bài thơ tuân thủ khá chặt chẽ quy tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung của một bài thơ tứ tuyệt nhưng vẫn toát lên một sự phóng khoáng, mới mẻ.
? Cảm nhận chung của em về nhịp thơ và giọng điệu của bài thơ này ?
+ Nhịp thơ: 4/3 đều đặn ở cả 4 câu thơ.
+ Giọng điệu thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh
-> Tạo một cảm giác vui thích, sảng khoái.
? Em có thể chia bố cục bài thơ NTN ? + 2 phần: 
- 2 câu thơ đầu: Cảnh sinh hoạt của Bác ở Pác Bó.
- 2 câu thơ cuối: Công việc và cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng.
+ HS đọc câu thơ mở đầu.
* GV: Câu thơ mở đầu tác giả đã dùng phép đối rất đặc biệt.
? Em hãy chỉ rõ các biểu hiện của phép đối trong câu thơ mở đầu này ?
+ Đối vế câu: sáng ra bờ suối / tối vào hang
+ Đối thời gian: sáng / tối
+ Đối không gian: suối / hang
+ Đối hoạt động: ra / vào
? Theo em, cùng với cách ngắt nhịp 4/3 tạo thành 2 vế sóng đôi, phép đối này có tác dụng gì ?
+ Diễn tả hoạt động, nếp sống đều đặn, nhịp nhàng của con người: sáng ra / tối vào
+ Diễn tả quan hệ gắn bó hòa hợp giữa con người và thiên nhiên Pác Bó.
? Em hiểu NTN nội dung của câu thơ thứ hai ? 
+ Vật chất tuy đạm bạc ( cháo bẹ, rau măng ) nhưng rất dư thừa, thoải mái ( vẫn sẵn sàng ) luôn đón chờ Bác.
-> Toát lên giọng điệu bông đùa, hóm hỉnh, phong thái ung dung của Bác.
+ Câu thơ làm gợi nhớ mạch cảm xúc trong bài “ Cảnh rừng Việt Bắc” ( 1947 ) của Bác Hồ, cũng diễn tả niềm vui thích, sảng khoái đặc biệt của Người trong cuộc sống ở rừng nhiều gian khổ những ngày đầu kháng chiến chống Pháp lúc bấy giờ:
“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
Khách đến thì mời ngô nếp nướng
Săn về thường chén thịt rừng quay
Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say.”
? Nêu NT đặc sắc của câu thơ thứ 3 này ?
+ Từ láy: chông chênh -> Rất gợi hình, gợi cảm -> Giúp hình dung về điều kiện làm việc tạm bợ
+ Nghệ thuật đối: Bàn đá chông chênh / dịch sử Đảng
- Đối ý: Điều kiện làm việc gian khổ / công việc quan trọng, lớn lao ( GV nói nghĩa bóng: CM non trẻ )
- Đối thanh: Thanh bằng / Thanh trắc.
* Nếu 4 tiếng đầu với 3 vần bằng cùng với từ láy chông chênh tạo sự không chắc chắn thì 3 tiếng sau với toàn vần trắc toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc
? Tác dụng của các BPNT đó ?
+ Câu thơ làm nổi bật tư thế làm chủ thiên nhiên, tinh thần lạc quan của Bác. 
* Trong một bài từ tuyệt, câu thơ thứ 3 có một vị trí vô cùng quan trọng ( vị trí bản lề ), thường là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Như vậy trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động, lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi lồng lộng, giống như một bức tượng đài về một vị lãnh tụ cách mạng. 
+ Câu thơ thứ tư là lời khẳng định chắc chắn rằng hoạt động cách mạng, “ cuộc đời cách mạng” quả thật là “sang”, rất sang. 
? Theo em, vì sao Bác lại thấy cuộc sống gian đó “thật là sang” ? 
+ Bình sinh, Bác Hồ rất yêu thích thiên nhiên và đặc biệt thích thú khi được sống, làm việc giữa thiên nhiên. Giờ đây, Bác Hồ đang dịch Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ, đồng thời chính là đang xoay chuyển lịch sử Việt Nam nơi “đầu nguồn” – nơi Bác được hòa mình với suối rừng, gió trăng, non xanh, nước biếc Cảnh ấy, cuộc sống cách mạng ấy quả thật là đẹp, là “sang”. 
* Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là chữ “thần”, là “nhãn tự” đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần toàn bài.
? Qua đây, em hiểu thêm điều gì về quan điểm sống của Bác ?
+ Với Bác, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn, là cuộc sống giàu sang. 
* HS thảo luận, trả lời câu hỏi 3* SGK-Tr.29 ?
+ Giống: Thể hiện tâm hồn thanh cao, trong sạch, luôn hướng tới cái đẹp, cái tự do, 
+ Khác: 
- ở Nguyễn Trãi là cuộc sống ẩn dật vì bất lực trước thực tế xã hội muốn “lánh đục về trong”, tự an ủi bằng lối sóng “an bần lạc đạo”. Tuy đó là lối sống thanh cao, khí tiết nhưng không thể không gọi là tiêu cực. 
- ở Bác: Sống hòa nhịp với lâm tuyền nhưng vẫn giữ nguyên cốt cách chiến sĩ. Bác mang dáng vẻ ẩn sĩ nhưng thực chất vẫn là chiến sĩ. 
? Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ ?
? Bài thơ cho ta hiểu gì về tinh thần và quan điểm sống của Bác ?
+ HS trả lời lần lượt từng câu hỏi. GV tổng kết theo các ý đã tìm hiểu được. HS đọc ghi nhớ. 
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Đọc và tìm hiểu chú thích: 
a- Đọc:
b- Xuất xứ:
Bài thơ ra đời vào tháng 2-1941 ở Việt Bắc, lúc Bác Hồ vừa về Tổ quốc để trực tiếp lãnh đạo hoạt động cách mạng trong nước.
2- Thể thơ: 
Thất ngôn tứ tuyệt
3- Bố cục:
2 phần
II – Phân tích: 
1- Cảnh sinh hoạt của Bác ở Pác Bó:
+ Câu 1: Sáng ra bờ suối / tối vào hang
- Diễn tả nếp sinh hoạt đều đặn, sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên.
+ Câu 2: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
- Vật chất đạm bạc nhưng rất dư thừa, thoải mái
-> Giọng điệu bông đùa, hóm hỉnh, phong thái ung dung của Bác.
2- Công việc và cảm nghĩ của Bác:
+ Câu 3: Bàn đá chông chênh / dịch sử Đảng
- Từ láy gợi hình, gợi cảm
- NT đối
=> Câu thơ làm nổi bật tư thế làm chủ thiên nhiên, tinh thần lạc quan của Bác.
+ Câu 4: Cuộc đời cách mạng thật là sang
- Với Bác, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn, là cuộc sống giàu sang.
III – Tổng kết:
+ NT
+ ND
* Ghi nhớ – SGK/Tr.30
HĐ 4- Củng cố: 
* GV cho HS xem ảnh trong SGK Tr.31 và một số hình ảnh khác về Bác.
? Đọc diễn cảm bài thơ ? Nêu hiểu biết của em về bài thơ đó ?
? Đọc thuộc lòng bài thơ tứ tuyệt khác của Bác ?
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học thuộc lòng, hiểu ND, NT của bài thơ.
+ CBBM: Câu cầu khiến.
 ----------------------------------------
Tuần 22
Tiết 82
Soạn: 12 / 01 / 2011
Dạy: / / 2011
Câu cầu khiến
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
+ Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu khác.
+ Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.
2- Kĩ năng: Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp
3- Thái độ: Nghiêm túc học tập, làm bài tập đầy đủ.
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. Máy chiếu hoặc bảng phụ.
- HS: Học bài cũ, chuẩn bị tốt các nội dung của bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Nêu các chức năng khác của câu nghi vấn? VD ?
? Làm bài tập 3, 4 SGK / Tr.24
? Nhắc lại khái niệm câu cầu khiến em đã học ở bậc tiểu học ?
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* Học sinh đọc ví dụ trong SGK ( phần I /Tr.30)
? Trong những đoạn trích trên câu nào là câu CKhiến ?
+ Thôi đừng lo lắng.
+ Cứ về đi.
+ Đi thôi con.
? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến ?
+ Các câu trên là câu cầu khiến vì:
- Có những từ cầu khiến: đừng, đi, thôi.
* HS quan sát lại các câu cầu khiến đã tìm hiểu.
? Câu cầu khiến kết thúc bằng dấu gì ? 
+ Dấu chấm than hoặc dấu chấm
? Khi nào dùng dấu chấm than, khi nào dùng dấu chấm ?
+ Khi ý cầu khiến mạnh thì kết thúc bằng dấu chấm than còn khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì kết thúc bằng dấu chấm.
* Giáo viên yêu cầu 2 học sinh đọc to phần a, b mục 2. Giáo viên đọc lại ( chú ý ngữ điệu).
? Cách đọc câu ''mở cửa'' trong (b) và (a) có gì khác nhau ?
+ Câu ''mở cửa'' trong (b) phát âm với giọng được nhấn mạnh hơn.
? Câu ''mở cửa'' ở (b) được dùng để làm gì ?
? Khác với câu ''mở cửa'' trong (a) ở chỗ nào ?
+ ở (b) câu ''mở cửa'' dùng để đề nghị ra lệnh câu cầu khiến.
+ ở (a) câu ''mở cửa'' dùng để trả lời câu hỏi câu trần thuật.
? Qua trên, em hãy cho biết, khi nói ngoài những từ cầu khiến, người ta còn căn cứ vào đâu để nhận biết câu cầu khiến ?
+ Căn cứ vào ngữ điệu để nhận biết cầu khiến ( ngữ điệu ra lệnh, ngữ điệu yêu cầu, ngữ điệu khuyên bảo, ngữ điệu đề nghị)
* GV cho HS đọc lại các câu cầu khiến
? Các câu cầu khiến đó dùng để làm gì ?
+ khuyên bảo, yêu cầu, nhắc nhở, ra lệnh, 
? Hãy khái quát lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến ?
+HS nhắc lại. GV nhấn mạnh. HS đọc ghi nhớ.
I - Đặc điểm hình thức và chức năng:
VD: 
+ Thôi đừng lo lắng.
+ Cứ về đi.
+ Đi thôi con.
1- Về hình thức: 
+ Có từ cầu khiến ( đừng, đi, thôi, hãy, này, )
+ Kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm.
+ Khi nói, có ngữ điệu cầu khiến
2- Chức năng:
+ Để khuyên bảo, yêu cầu, nhắc nhở, ra lệnh, 
* Ghi nhớ – SGK / Tr. 31.
HĐ 4- Củng cố: Làm bài tập phần luyện tập để củng cố kiến thức lí thuyết
Bài 1:
? Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trả lời trên là câu cầu khiến ?
a) có ''hãy'' b) có ''đi'' c) có ''đừng''
? NX về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm bớt hoặc thay đổi CN xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào ?
- CN đều chỉ người đối thoại nhưng có điểm khác:
a) Vắng CN. Phải dựa vào ngữ cảnh mới biết là Lang Liêu.
b) CN là ''ông giáo'' - ngôi thứ 2 số ít.
c) CN là ''chúng ta'' - ngôi thứ nhất số nhiều.
- Thay đổi:
a) Con hãy lấy gạo ... ý nghĩa không thay đổi đối tượng tiếp nhận rõ hơn; lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn
b) Hút trước đi. ( ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn)
c) Nay các anh đừng làm ... không thay đổi ý nghĩa cơ bản: không có người nói trong số những người tiếp nhận hành động “đừng làm”.
Bài 2
? Câu nào là câu cầu khiến ?
? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa câu cầu khiến giữa những câu đó.
a) ''Thôi , im ... đi''. ( có TN cầu khiến ''đi'', vắng CN )
b) ''Các em ... khóc'' (có ''đừng'', CN - ngôi 2 số nhiều)
c) ''Đưa tay cho tôi mau'' ; ''cầm lấy tay tôi này'' (không có TNCK, chỉ có ngữ điệu CK; vắng CN)
? Trong (c) tình huống được mô tả trong truyện và hình thức vắng CN trong 2 câu CK này có liên quan gì với nhau không ?
- Có, trong tình huống cấp bách, gấp gáp, đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời, câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, vì vậy CN chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt
- Độ dài của câu cầu khiến thường tỉ lệ nghịch với sự nhấn mạnh ý nghĩa CK, câu càng ngắn thì ý nghĩa cầu khiến càng mạnh.
Bài 3
? So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu cầu khiến ?
Trong (a) vắng CN, còn (b) có CN, ngôi thứ 2 số ít. Nhờ có CN trong câu (b) ý CK nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn t/cảm của người nói với người nghe.
Bài 4: HS thảo luận nhóm, đại diện trả lời
+ Dế Choắt nói vậy là muốn Dế Mèn đào một cái ngách từ “nhà” của DC sang “nhà” của DM -> Là mục đích có cầu khiến
=> Tô Hoài không dùng câu CK mà dùng câu nghi vấn ( “hay là” )làm cho ý nghĩa cầu khiến nhẹ hơn, có ý đắn đo -> phù hợp với tính cách của DC ( nhút nhát, hiền lành ) và vị thế ( yếu đuối, thua kém ) của DC so với DM.
Bài 5: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
 II – Luyện tập:
Bài 1- 
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5: BTVN
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ, hiểu nội dung bài học, làm BTVN
+ CBBM: TM về một danh lam thắng cảnh.
Tuần 22
Tiết 83
Soạn: 13 / 1 / 2011
Dạy: / / 2011
thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: Học sinh biết cách viết bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng giới thiệu một cảnh đẹp bằng viết đoạn văn, bài văn qua quan sát, tìm hiểu sử dụng phương pháp thuyết minh...
3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn bài, sách tham khảo, sách bài tập Ngữ văn 8.
+ HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Nêu cách làm bài văn thuyết minh về 1 phương pháp (cách làm) ?
? Giải bài tập 3 SBT – Tr.8 ? 
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* HS đọc bài giới thiệu: Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn
? Bài giới thiệu đã giúp em hiểu biết những gì về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn ?
+ Biết xuất xứ, tuổi, các tên gọi khác của hồ Hoàn Kiếm. Biết lai lịch của đền Ngọc Sơn, cảnh xung quanh 
? Muốn viết được bài GThiệu như vậy, cần có những kiến thức gì ?
+ Kiến thức về lịch sử hình thành, các tên gọi của hồ Hoàn Kiếm, nguồn gốc của đềnNgọc Sơn, cảnh vật xung quanh
? Làm thế nào để có kiến thức về một danh lam thắng cảnh ? 
+ Cách tốt nhất là phải đến thăm để quan sát; nếu không có điều kiện thì phải tra cứu trên sách báo hoặc hỏi người hiểu biết về nơi ấy để có tri thức phục vụ cho việc thuyết minh.
* HS quan sát lại 2 bài giới thiệu
? Bài viết sắp xếp theo bố cục và trình tự thời gian như thế nào ?
+ Đoạn 1: GT hồ Hoàn Kiếm
+ Đoạn 2: GT đền Ngọc Sơn
+ Đoạn 3: GT bờ hồ
* Trình tự sắp sếp theo không gian, vị trí của từng cảnh vật: hồ - đền – bờ hồ
? Theo em bài viết này có gì thiếu sót trong bố cục ?
+ Bài viết thiếu phần MB, KB, chỉ có phần TB
-> Ta nên đưa vào bài phần MB và KB thì bài TM sẽ hoàn chỉnh hơn.
( + MB: GThiệu khái quát, dẫn khách có cái nhìn bao quát về quần thể danh lam thắng cảnh hồ Hoàn kiếm - đền Ngọc Sơn.
+ KB: Nêu ý nghĩa lịch sử xã hội, văn hóa của thắng cảnh, bài học về việc giữ gìn, tôn tạo thắng cảnh ).
? Qua đây, em hãy rút ra kết luận về bố cục của bài GT về một danh lam thắng cảnh ?
+ Bài viết nên có 3 phần: MB, TB, KB
? Hãy tìm trong bài viết những lời miêu tả, bình luận ?
+ Miêu tả:
- Đi qua Bút Tháp tời một cửa cuốn
- Qua Đài nghiên tới cầu Thê Húc
- Cầu dẫn đến cổng đền
- Đền có 3 nếp Trần Hưng Đạo
- Nhìn thẳng Tháp Rùa
+ Bình: Tháp mới chỉ có từ cuối TK XX  Hồ Gươm Hà Nội.
? Những lời miêu tả và lời bình ấy có tác dụng gì trong bài văn TM ?
-> Giúp cho bài văn TM thêm hấp dẫn hơn.
? Em có nhận xét gì về những kiến thức đã nêu trong bài văn ?
+ Là những kiến thức chính xác, đáng tin cậy, được nhiều người biết đến. 
? Bài văn được viết theo PPTM nào ?
+ PP liệt kê.
? Theo em, bài viết trên còn TM thiếu nào ? 
+ thiếu vị trí, độ rộng hẹp của hồ, vị trí của tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, 
? Vậy, nếu đưa thêm các nội dung đó vào thì bài viết cần kết hợp các PPTM nào ?
+ PP nêu số liệu, so sánh, 
? Khi ấy, bài TM sẽ như thế nào so với bài TM chỉ sử dụng PPTM là liệt kê như trên ?
+ Bài TM sẽ phong phú, lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
? Vậy, em rút ra kết luận gì về việc sử dụng các PPTM trong bài GT về một danh lam thẳng cảnh ?
+ Cần chọn, kết hợp các PP thuyết minh phù hợp để bài TM được phong phú, hấp dẫn.
? Nhận xét của em về lời văn trong bài văn trên ?
+ Lời văn chính xác nhưng chưa biểu cảm.
->Vậy ngoài việc lời văn cần chính xác, dễ hiểu thì bài TM cũng cần có thêm nhưũng lời biểu cảm đề bài viết thêm hấp dẫn và lôi cuốn người đọc hơn.
? Qua trên, em hãy nêu những điều cơ bản cần nắm được về cách làm bài TM về một danh lam thắng cảnh ?
+ HS trả lời. GV nhấn mạnh lại
+ HS đọc ghi nhớ.
I- Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
1- Tìm hiểu:
+ Muốn giới thiệu được về một danh lam thắng cảnh thì phải đến thăm, quan sát hoặc tra cứu trên sách báo hoặc hỏi người hiểu biết về nơi ấy để có tri thức 
+ Bài viết có 3 phần: MB, TB, KB
+ Thêm lời bình, lời miêu tả giúp cho bài TM thêm hấp dẫn.
+ Kiến thức TM phải đáng tin cậy.
+ Cần chọn, kết hợp các PPTM phù hợp.
+ Lời văn cần chính xác, biểu cảm.
2- Ghi nhớ:
 SGK – Tr. 34.
HĐ4: Củng cố: HS làm BT phần luyện tập để củng cố kiến thức lí thuyết.
Bài 1
? Lập lại bố cục bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn một cách hợp lí ?
( Em sẽ nêu những gì trong phần MB, TB, KB )
+ MB: giới thiệu địa điểm của di tích danh thắng một cách chính xác cụ thể. ( tham khảo mở bài trong SBT – Tr.26 viết về hồ Hoàn Kiếm )
+ TB: - GT về hồ Hoàn Kiếm
 - GT về đền Ngọc Sơn
 - GT về bờ hồ
+ KB: - Đánh giá về danh lam thắng cảnh này
 - ý thức giữ gìn, tôn tạo
Bài 2
+ HS đọc đề bài, làm theo yêu cầu và báo cáo kết quả. Bạn nhận xét. GV chữa:
- Từ gác nhà bưu điện nhìn bao quát cảnh hồ - đền
- Từ đường Đ.T.Hoàng nhìn Đài Nghiên, Bút Tháp, qua cầu Thê Húc, vào đền
- Tả chi tiết trong Đền
- Từ trấn Ba Đình nhìn ra hồ, phía Thủy Tạ, phía Tháp Rùa
+ Từ phố Hàng khay nhìn bao quát cảnh hồ- đền để kết luận về danh lam thắng cảnh.
Bài 3, 4: GV hướng dẫn, HS làm ở nhà.
II – Luyện tập: 
Bài 1 :
Bài 2 
Bài 3, 4: BTVN.
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ nội dung bài học. Làm BT 3, 4.
+ CBBM: Ôn tập về văn bản thuyết minh.
Soạn: 13 / 1 / 2011
Dạy: / / 2011
Tuần 22
Tiết 84
ôn tập về văn bản thuyết minh
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: Học sinh ôn lại khái niệm về văn bản thuyết minh và nắm chắc cách làm bài văn thuyết minh.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh...
3- Thái độ: Nghiêm túc, tự giác.
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn bài, sách tham khảo, sách bài tập Ngữ văn 8.
+ HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: Kết hợp trong giờ ôn tập. 
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* GV nêu câu hỏi, HS trả lời, bạn nhận xét, GV đánh giá, cho điểm.
? Thế nào là VBTM ? Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống ?
+ Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản sử dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích để làm rõ tính chất, cấu tạo, cách dùng, lí do phát sinh, qui luật phát triển, biến hoá của qui trình, diễn biến của đối tượng, sự việc.
+ Văn bản thuyết minh đóng vai trò cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về đối tượng, sự việc.
* HS làm việc theo nhóm: mỗi nhóm so sánh VBTNM với một thể loại. 
( Học sinh có thể kẻ bảng so sánh để nêu bật những đặc điểm khác của văn bản thuyết minh so với các loại văn bản đã học ).
+ Đại diện nhóm báo cáo, bạn bổ sung.
+ GV chữa:
- Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan: không sử dụng kĩ năng quan sát và trí tưởng tượng phong phú để tạo dựng hình ảnh, diễn biến cốt truyện (trong miêu tả, tự sự); không có nhiều yếu tố cảm xúc (văn biểu cảm); không trình bày quan điểm (nghị luận) có dùng yếu tố giải thích nhưng không thuộc phương thức nghị luận.
- Tính thực dụng: phạm vi sử dụng rất rộng
- Về cách diễn đạt: trình bày rõ ràng, ngôn ngữ chuẩn xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. Không sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi như trong miêu tả, biểu cảm. Có sử dụng thuật ngữ chuyên ngành, thông tin ngẵn gọn, hàm súc, số liệu chính xác, có thể dùng câu tỉnh lược.
? Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì ?
- Xác định yêu cầu của đề: về thể loại, về nội dung cần thuyết minh. Nếu là dạng chung chung phải lựa chọn đối tượng cụ thể.
- Xác định ý và xây dựng bố cục:
+ MB: giới thiệu đối tượng được thuyết minh.
+ TB: gồm nhiều ý sắp xếp theo một trình tự nhất định.
+ KB: khép lại vấn đề thuyết minh.
? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì ?
- Văn bản thuyết minh làm nổi bật được đối tượng thuyết minh.
? Những phương pháp thuyết minh nào thường được vận dụng trong bài văn TM ?
I- Ôn tập lí thuyết:
1- Khái niệm, vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống:
2- So sánh sự khác nhau về tính chất của văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
3 - Chuẩn bị cho bài văn thuyết minh:
4 – Các phương pháp thuyết minh:
- Phương pháp nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, phương pháp nêu ví dụ, phương pháp dùng số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phân loại, 
Bài 1: Mỗi tổ làm một đề
+ GV hướng dẫn. HS làm theo nhóm.
+ Đại diện nhóm báo cáo, bạn nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
* Lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm viết 1 đề từ đề 1 đến đề d. ( 2 đề còn lại về nhà viết ).
+ Trước khi HS viết ĐV, GV yêu cầu HS trả lưòi mộ số câu hỏi về đoạn văn để HS nắm vững lại kiến thức về ĐV thì việc viết ĐV sẽ tốt hơn.
( ? Thế nào là đoạn văn ? ĐV TM trình bày các ý NTN ? Các PP thuyết minh sử dụng trong đoạn văn ? . )
+ GV kiểm tra, đánh giá mỗi nhóm 2 - 4 đoạn văn.
II – Luyện tập: 
Bài 1: Tìm ý và lập dàn bài
Bài 2: Viết đoạn văn
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Ôn kĩ các kiến thức về VBTM. Xem lại các BT đã làm, làm tiếp các BTVN.
+ CBBM: Ngắm trăng, đi đường.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 22-V8.doc