Giáo án Tuần 20 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 20 - Ngữ văn 8

NHỚ RỪNG

 ( Thế Lữ )

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

+ Học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

+ Học sinh thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn học, làm văn miêu tả, biểu cảm.

3- Thái độ: Qua bài thơ, giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do.

B- Chuẩn bị:

- GV: Soạn giáo án.

- HS: Chuẩn bị SGK, đồ dùng học tập, soạn bài đầy đủ.

C- Tổ chức các hoạt động dạy và học:

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 805Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 20 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
Tiết 73
Soạn: 27 / 12 / 2010
Dạy: / / 2011
Nhớ rừng
 ( Thế Lữ )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
+ Học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
+ Học sinh thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn học, làm văn miêu tả, biểu cảm.
3- Thái độ: Qua bài thơ, giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do.
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. 
- HS: Chuẩn bị SGK, đồ dùng học tập, soạn bài đầy đủ.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài thơ “ Hai chữ nước nhà” của Trần Tuấn Khải, nêu nội dung của đoạn thơ đó ?
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* GVgiới thiệu ảnh chân dung nhà thơ Thế Lữ :
? Em hiểu gì về Thế Lữ ?. 
+ HS trả lời. GV nhấn mạnh một vài nét chính.
+ Thế Lữ (1907 - 1989). 
+ Tên thật Nguyễn Thứ Lễ. 
+ Quê Bắc Ninh.
+ Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Ông tham viết cả truyện và là người có công đầu của ngành kịch nói.
+ Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật ( năm 2003 ).
* GV hướng dẫn: Đọc chính xác, giọng điệu phù hợp với mạch cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức, đoạn thì mơ màng, say sưa
+ GV đọc mẫu một đoạn, HS đọc tiếp. Bạn nhận xét. GV uốn nắn.
? Em hiểu thế nào là sa cơ, uất hận, oanh liệt, giấc mộng ngàn ?
? Tìm trong dân gian những câu nói có chưa từ “cả” hiểu theo nghĩa cũ là “ lớn” ?
+ Đũa cả, con cả, sóng cả ( chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo ) .
? Nêu vị trí của bài thơ ?
? Bài thơ làm theo thể thơ gì ?
* GV: Bài thơ làm theo thể thơ 8 chữ - là một sáng tạo của Thơ mới trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ ( hay hát nói ) truyền thống.
? Nêu nội dung của từng đoạn thơ ? Qua đó cho biết, có thể chia bố cục bài thơ NTN ?
+ Đoạn 1 và 4: Cảnh thực tại: Con hổ ở vườn bách thú.
+ Đoạn 2 và 3: Cảnh mộng tưởng: Cảnh sơn lâm hùng vĩ và vị chúa tể khi ấy.
+ Đoạn 5: Lời nhắn gửi của con hổ “tới cảnh rừng ghê gớm”.
=> Bài thơ chia làm 3 phần.
* HS đọc lại đoạn 1 và 4
? Tìm những câu thơ thể hiện tâm trạng của con hổ ? Từ ngữ nào thể hiện rõ nhất tâm trạng của con hổ ?
+ Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
 Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
+ Nay sa cơ bị nhục nhằn tù hãm
+ Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
? Em hiểu thế nào về những từ ngữ đó ?
+ Gậm: Cắn dần từng tý một
+ Khối: Một lượng chất rắn hoặc nhão làm thành một đơn vị có hình thù (khối đá,  ). ở đây, “căm hờn” là cái trừu tượng -> kết hợp từ “khối căm hờn” -> Sự căm hờn, nỗi căm hờn nhiều, chồng chất, như rắn lại thành khối.
+ Nằm dài: Nằm trong tư thế chán chường, ngao ngán.
? Qua đây em hãy nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả ? Cách sử dụng từ ngữ ấy có tác dụng gì trong việc biểu đạt tâm trạng của con hổ ?
? Thái độ của con hổ đối với con người và con vật xung quanh ?
+ Khinh bỉ, coi thường cảnh vật nơi đây.
? Hãy tìm những dẫn chứng để chứng minh cho điều đó ?
+ Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ.
+ bọn gấu dở hơi, báo vô tư lự.
* GV: Như vậy, ở đoạn 1, tác giả chủ yếu thể hiện tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị giam hãm ở vườn bách thú. Từ chỗ đang là “chúa sơn lâm” nay bị biến thành “ thứ đồ chơi”, bị ngang bầy với bọn gấu, báo “dở hơi”, “vô tư lự” con hổ vô cùng căm giận, uất ức, bất bình. Nhưng bất ực, không làm thế nào để thoát khỏi môi trường tù tong “cũi sắt” nên nó đành “nằm dài trông ngày tháng dần qua”. Bởi thế mà uất hận, căm hờn chất chồng ngày một chất chồng thành “khối căm hờn”.
Từ ngữ cô đọng, biểu cảm cao -> Thể hiện cái tài trong cách dùng từ của nhà thơ.
? Khi ấy, trong con mắt của con hổ, cảnh vườn bách thú hiện lên ra sao ?
* HS đọc lại khổ thơ 4
? Nêu nghệ thuật của đoạn thơ ?
+ Liệt kê: 
- sửa sang, tầm thường, giả dối
- hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng
- dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
- mô gò thấp kém
- lá hiền lành, không bí hiểm, bắt chước kẻ hoang vu
+ so sánh: cảnh rừng: cao cả, âm u
+ Giọng điệu: Giọng thơ giễu nhại
+ Ngắt nhịp: ngắn, dồn dập.
? Tác dụng của việc sử dụng BPNT đó ?
+ Nhấn mạnh cảnh vườn bách thú: tầm thường, giả dối, nhàm chán.
Thái độ căm ghét, chán ngán thực tại tầm thường, giả tạo.
? Cảnh vườn bách thú và thái độ của con hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của người Việt Nam đương thời ?
* Yêu cầu HS thảo luận và báo cáo kết quả:
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.
I – Đọc và tìm hiểu chung: 
1 – Về tác giả:
+ Thế Lữ (1907 - 1989).
+ Tên thật Nguyễn Thứ Lễ.
+ Quê Bắc Ninh.
+ Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
2 – Về văn bản: 
a- Đọc và tìm hiểu chung: 
b- Vị trí: 
+ Là bài thơ tiêu biểu nhất của tác giả Thế Lữ.
c- Thể thơ: Thơ 8 chữ.
d- Bố cục: 
 3 phần.
II- Phân tích:
1- Cảnh thực tại: Con hổ ở vườn bách thú:
+ Gậm
+ Khối căm hờn
+ Nàm dài
+ Nhục nhằn
+ uất hận
* Từ ngữ chọn lọc, tinh tế, biểu cảm cao
=> Tâm trạng vô cùng căm hờn, uất hận.
* Đoạn 4:
+ Biện pháp liệt kê.
+ Giọng thơ giễu nhại
=> Thái độ căm ghét, chán ngán thực tại tầm thường, giả tạo. 
HĐ 4- Củng cố: 
? Đọc diễn cảm đoạn thơ 1 và 4 ?
? Cảm nhận của em về hai đoạn thơ đó ?
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ nội dung bài học. Học thuộc lòng đoạn thơ 1 và 4
+ Chuẩn bị tiếp các nội dung còn lại.
 ------------------------------------ 
Tuần 20
Tiết 74
Soạn: 27 / 12 / 2010
Dạy: / / 2011
Nhớ rừng
 ( Thế Lữ )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
+ Học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
+ Học sinh thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn học, làm văn miêu tả, biểu cảm.
3- Thái độ: Qua bài thơ, giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do.
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. 
- HS: Chuẩn bị SGK, đồ dùng học tập, soạn bài đầy đủ.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
8..
8...
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4 ? Hình ảnh con hổ khi bị nhốt trong vườn bách thú ?
2 – KT việc CBBM: 
8..
8...
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
 ( Đã học ở tiết 74 )
* HS đọc lại khổ thơ 2 và 3
? Nêu nghệ thuật nổi bật chung của 2 đoạn thơ ?
+ NT đối lập, tương phản ( cảnh rừng với cảnh vườn bách thú ).
? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những từ ngữ, chi tiết nào ?
+ bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc truờng ca dữ dội
? NX về cách dùng từ ngữ, giọng điệu trong những lời thơ ấy ? Tác dụng của nó ?
+ Điệp ngữ : “với” -> nhấn mạnh sự tồn tại của nhiều hình ảnh, âm thanh.
+ Liệt kê.
+ Động từ mạnh: gào, hét, thét
=> Cảnh rừng hùng vĩ, oai linh.
? Trên cái phong nền thiên nhiên hùng vĩ ấy, con hổ hiện lên NTN ?
+ bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
+ lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
+ mắt thần khi đã quắc  mọi vật đều im hơi
( HS quan sát tranh minh họa Tr. 4 )
 ? Nghệ thuật miêu tả của tác giả có gì đặc sắc ?
+ Dùng từ ngữ giàu chất tạo hình kết hợp với biện pháp tu từ so sánh 
=> Hình ảnh vị chúa tể vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển.
* HS đọc đoạn thơ 3 
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ 3 là đoạn thơ rất đặc sắc, giàu tính tạo hình, nó như một bộ tranh tứ bình.
? Em có nhận xét gì về điều này ?
* Đúng là như vậy. Đoạn thơ rất giàu tính tạo hình, nó như một bộ tranh tứ bình mà hình ảnh trung tâm là vị Chúa sơn lâm oai linh, dữ dội và đầy lãng mạn.
+ Đó là 4 cảnh: 
- Đêm vàng: trăng tan trong dòng suối
- Ngày mưa: mưa chuyển cả bốn phương ngàn.
- Bình minh: cây xanh, nắng gội, tiếng chim ca 
- Chiều: Hoàng hôn đỏ ( lênh láng máu sau rừng ),vị chúa tể đang đợi mặt trời chết để chiếm lấy “phần bí mật” cho riêng mình.
-> Cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng và con hổ cũng nổi lên với tư thế lẫm liệt kiêu hùng, đúng là một Chúa sơn lâm đầy uy lực.
* Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới quặn đau của con hổ.
? Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng BPNT nào ? Theo em, dụng ý của việc sử dụng BPNT đó là gì ?
+ NT: Điệp ngữ : “ nào đâu”, “đâu” lặp đi lặp lại diễn tả thấm thía nỗi tiếc nhớ khôn nguôi của con hổ với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng ấy đã khép lại trong tiếng than u uất “ Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?”
* HS đọc đoạn cuối bài thơ.
? Nhận xét về giọng điệu của đoạn thơ ?
+ Thống thiết, đau buồn.
? Em có cảm nhận gì không gian trong “giấc mộng ngàn” của con hổ ? 
+ Không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang.
? Qua đây, em đọc được tâm trạng, cảm xúc nào của con hổ ?
-> Tiếc nuối quá khứ, khao khát cuộc sống tự do nơi đúng xử sở của chính mình.
? Theo em, đặt vào hoàn cảnh lịch sử đất nước ta khi ấy, bài thơ “ Nhớ rừng” ra đời có ý nghĩa gì ?
+ Bài thơ với nhan đề “ Nhớ rừng” và việc làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cũng “gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và tiếc nhớ không nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, bài thơ ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
? Nêu đặc sắc NT của bài thơ ?
Nội dung của bài thơ là gì ? 
+ HS trả lời. Bạn bổ sung. GV nhấn mạnh NT và nội dung của bài thơ.
+ HS đọc ghi nhớ.
I. Đọc và tìm hiểu chung: 
II- Phân tích:
1- Cảnh thực tại: Con hổ ở vườn bách thú:
2- Cảnh mộng tưởng: Cảnh sơn lâm hùng vĩ và vị chúa tể khi ấy.
a- Đoạn thơ 2: 
* NT: 
+ Điệp ngữ 
+ Liệt kê
+ Động từ mạnh
* Cảnh rừng hùng vĩ, oai linh.
* Hình ảnh vị chúa tể vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển.
b- Đoạn thơ 3: 
+ Đoạn thơ dung lên một bộ tranh tứ bình mà hình ảnh trung tâm là vị Chúa sơn lâm oai linh, dữ dội và đầy lãng mạn.
+ NT: Điệp ngữ ... ấn.
3- Thái độ: Nghiêm túc học tập.
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. Máy chiếu hoặc bảng phụ.
- HS: Học bài cũ, chuẩn bị tốt các nội dung của bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, em hãy nêu dấu hiệu để nhận biết câu nghi vấn ?
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* HS đọc đoạn trích trong SGK.
? Trong đoạn trích đó có câu nào là câu nghi vấn ?
+ Có 3 câu nghi vấn:
1- Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
2- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ?
3- Hay là u thương chúng con đói quá ?
? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? 
( Các câu trên thường có những từ nào ? Kết thúc câu bằng dấu gì ? )
+ Thường có các từ : không, thế sao, hay là, 
-> Đó là các từ nghi vấn.
+ Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
? Kể thêm các từ nghi vấn ?
+ ai, gì, tại sao, sao không, ư, à, bao nhiêu, 
? Câu nghi vấn khi viết thì kết thúc bằng dấu chấm hỏi còn khi nói có gì khác về giọng điệu ? Em hãy thể hiện điều đó ?
+ Nhấn giọng cao hơn.
( HS thể hiện ví dụ. GV minh họa ).
? Các câu nghi vấn trên dùng để làm gì ?
+ Để hỏi ( về điều mình chưa rõ: đau không, sao khóc mãi, hay là thương các con đói ).
* GV: Dùng để hỏi là chức năng chính của câu nghi vấn, tuy nhiên, trong một số trường hợp, người ta có thể dùng câu nghi vấn để thể hiện thái độ chê bai hoặc để ra lệnh, yêu cầu,  Và cuối câu nghi vấn cũng có thể không dùng dấu chấm hỏi mà dùng dấu chấm than,  để thể hiện một dụng ý nào đó như nhấn mạnh yêu cầu, mệnh lệnh, 
VD: 
+ Trời rét thế này mà con mặc phong phanh thế hả ?
( -> Hỏi để thể hiện thái độ bực tức và yêu cầu con phải mặc áo ấm )
+ Các em để bộ mặt của cả lớp thế này ư ? 
( -> Hỏi để phê bình lớp lau bảng không sạch và yêu cầu lau bẳng lại.
Trong câu còn sử dụng BPTT nhân hóa, nói giảm nói tránh ).
? Qua tìm hiểu, em hãy cho biết thế nào là câu nghi vấn ?
+ HS trả lời. GV nhấn mạnh. HS đọc ghi nhớ.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh các cặp câu sau và rút ra lưu ý:
+Tôi không biết nó ở đâu.
+ Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào.
- Các câu có chứa từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn vì nội dung là để kể.
+ Nó ở đâu ?
+ Tiếng ta đẹp như thế nào ?
-> Là các câu nghi vấn vì nội dung là để hỏi.
+ Ai cũng biết.
+ Nó không tìm gì cả.
+ ở đâu cũng bán cá.
-> Không phải là câu nghi vấn vì các từ ( in đậm ) là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn .
+ Ai biết ?
+ Nó tìm gì ?
+ Cá bán ở đâu ?
-> Là các câu nghi vấn vì có chứa các từ nghi vấn và nội dung là để hỏi.
I. Đặc điểm hình thức và chức nămg chính:
1- Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
2- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ?
3- Hay là u thương chúng con đói quá ?
1- Hình thức:
+ Có từ nghi vấn
+ Cuối câu có dấu chấm hỏi
2- Chức năng:
+ Dùng để hỏi
( Chức năng chính )
+ Ngoài ra còn để yêu cầu, bộc lộ cảm xúc, 
3 – Ghi nhớ – SGK / Tr. 11.
4- Lưu ý:
+ Phân biệt câu nghi vấn và có chứa từ nghi vấn nhưng để miêu tả, kể
+ Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định.
HĐ 4- Củng cố: Làm bài tập phần luyện tập để củng cố lí thuyết.
Bài 1- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm cho biết đó là câu nghi vấn:
a) Chị khất tiền sưu ... phải không ?
b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ?
c) Văn là gì ? Chương là gì ?
d) + Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không ?
 + Đùa trò gì ? 
 + Cái gì thế ?
 + Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả ?
* Các câu trên là câu nghi vấn vì: 
+ Có chứa các từ nghi vấn ( phải không, tại saonhư thế, không, gì , thế, hả )
+ Cuối câu có dấu chấm hỏi.
+ Để hỏi.
Bài 2
* HS đọc các câu dẫn trong SGK. GV chiếu bảng hoặc treo bảng phụ.
? Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn ?
+ Căn cứ vào mục đích của các câu, dấu câu và các từ nghi vấn.
* Cho học sinh thay từ hoặc vào vị trí từ ''hay'' để nhận xét.
+ Câu a, b, c: có từ ''hay không'' ( từ ''hay'' cũng có thể xuất hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn: chỉ sự lựa chọn ).
Bài 3:
? Có thể đặt dấu chẫm hỏi ở cuối những câu sau được không ? Vì sao ?
* Không vì đó không phải là câu nghi vấn 
+ Câu a và b có các từ nghi vấn như : có .. không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu.
+ Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định.
* Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt từ phiếm định và từ nghi vấn:
Những cụm từ: ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối -> là từ phiếm định chứ không phải là câu nghi vấn.
Bài 4
? Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:
+ Anh có khoẻ không ?
+ Anh đã khoẻ chưa ?
- Khác nhau về hình thức – chứa từ nghi vấn: có ... không, đã ... chưa.
- Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này.
* Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai:
+ Quyển vở này có nát lắm không ? (Đ)
+ Cái cặp này đã cũ lắm chưa ? (Đ)
+ Cái bảng này có mới lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S )
Bài 5, 6: BTVN: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
 II. Luyện tập:
Bài 1- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm cho biết đó là câu nghi vấn:
Bài 2:
Bài 3:
Bài 4:
Bài 5, 6: BTVN
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ, hiểu nội dung bài học, làm BTVN
+ CBBM: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Tuần 20
Tiết 76
Soạn: 27 / 12 / 2010
Dạy: / / 2011
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
+ Học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí.
2- Kĩ năng: Học sinh biết vận dụng các cách trình bày nội dung đoạn văn đã học để viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc. 
B- Chuẩn bị: 	 
+ GV: Soạn bài.
+ HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cần cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Nêu đặc điểm của đoạn văn ?
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM: 
* Nội dung dạy học cụ thể:
* GV nêu tầm quan trọng của đoạn văn trong bài văn thuyết minh:
Đoạn văn là bộ phận của bài văn, viết tốt đoạn văn làm bài tốt.
- Đoạn văn thường gồm từ 2 câu trở lên.
+ HS đọc các đoạn văn.
Đoạn văn a
? Nêu cách sắp xếp các câu trong đoạn văn a ? ( Trả lời lần lượt các câu hỏi sau ):
? Nêu câu chủ đề của đoạn văn ? 
+ Câu chủ đề: Câu 1 - Đứng đầu đoạn văn.
? Tìm từ ngữ chủ đề ? 
+ Từ ngữ chủ đề: thiếu nước sạch
? Các câu giải thích, bổ sung ? 
+ Câu 2- câu 5: Câu nào cũng nói về nước.
Đoạn văn b
( HS trả lời các câu hỏi tương tự như tìm hiểu đoạn văn a )
+ Câu chủ đề: Không có.
+ Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng – nằm ở câu 1.
Các câu giải thích, bổ sung:
+ Câu 2, câu 3: cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các họat động đã làm.
? Qua tìm hiểu 2 đoạn văn, hãy nhận xét về cách trình bày nội dung của ĐV ?
( Mỗi ĐV trình bày mấy ý lớn ? và trình bày ý lớn đó như thế nào ? )
+ Mỗi đoạn văn trình bày một ý lớn.
+ Đoạn văn trình bày rõ ý chủ đề. Tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
( Thường thì ý chủ đề nằm ở đầu đoạn văn, các câu sau nhằm giải thích, bổ sung rõ hơn cho ý chủ đề ). 
* HS đọc 2 đoạn văn
? Nêu nội dung của từng đoạn văn TM ?
+ ĐV a: TM về cây bút bi
+ ĐV b: TM về chiếc đèn bàn
? Nhận xét về nội dung của 2 ĐV trên ?
+ Cả hai đoạn văn đều TM đúng đối tượng, không lạc đề.
? Nhược điểm của hai ĐV TM trên là gì ? Nêu cách sửa cho từng nhược điểm ở mỗi ĐV ?
* Đoạn văn a: 
+ Không rõ câu chủ đề
+ Chưa nêu công dụng
+ Trình bày các ý lộn xộn
-> Cần tách thành 3 ý rõ rệt: Cấu tậo, công dụng, cách sử dụng -> Viết thành 3 đoạn văn, mỗi đoạn TM một ý lớn đó.
* Đoạn văn b:
+ Câu 1: Dễ làm người đọc nhầm sang thể văn kể ( kể về việc nhà mình có chiếc đèn bàn ) -> Nên TN bằng phương pháp nêu định nghĩa hoặc so sánh.
+ Các câu sau TM về chiếc đèn nhưng không theo thứ tự nhất định -> Nên TM theo cấu tạo từng phần của chiếc đèn bàn một cách rõ ràng: phần bóng đèn, phần chân đế,
? Qua trên, em hãy rút ra cách trình bày các ý trong đoạn văn TM ?
+ Trình bày các ý trong đoạn văn theo thứ tự nhất định: Cấu tạo của sự vật hoặc từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới hoặc cái chính – cái phụ, 
* Trên cơ sở HS đã nắm được các nhược điểm của 2 ĐV trên, GV cho HS viết lại 2 đoạn văn trên ( Tổ 1, 3 viết lại ĐV a, tổ 2, 4 viết lại ĐV b ).
? Nêu những ý chính của bài học cần nắm vững ?
+ HS nêu. GV nhấn mạnh lại. HS đọc ghi nhớ.
I- Đọan văn trong văn bản thuyết minh:
1- Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
* Đoạn văn là bộ phận của bài văn, viết tốt đoạn văn làm bài tốt.
+ Mỗi đoạn văn trình bày một ý lớn.
+ Đoạn văn trình bày rõ ý chủ đề, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
2- Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn:
+ ĐV a: Trình bày các ý lộng xộn
+ ĐV b: Trình bày các ý không theo thứ tự nhất định.
* Trình bày các ý trong đoạn văn theo thứ tự nhất định: Cấu tạo của sự vật hoặc từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới hoặc cái chính – cái phụ, 
# Ghi nhớ: SGK / Tr. 15.
HĐ 4- Củng cố: HS làm BT phần luyện tập và củng cố kiến thức lí thuyết.
Bài 1
? Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề văn ''Giới thiệu trường của em''.
+ Tổ 1,3 viết MB. Tổ 2,4 viết KB
VD: 
+ MB: 
- Nếu đi qua đường Quốc lộ 5, đến gần cầu vượt Như Quỳnh – tại KM 14 Hải Phòng – Hà Nội, nhìn về phía bên phải, qua cánh đồng hoa, rau màu tươi đẹp, bạn sẽ thấy nôi trường của mình- ngôi trường xinh xinh có biết bao điều đáng tự hào.
- Hoặc: Trường THCS Như Quỳnh đã nhiều năm nay luôn là lá cờ đầu của ngành Giáo dục văn Lâm. Từ ngôi trường này, biết bao lớp lớp học trò đã tung cánh bay cao.
+ KB: Trường mình đáng tự hào như vậy đó. Mình yêu quý mái trường này vô cùng. Nếu có dịp, mời bạn đến thăm trường mình nhé. Khi ấy, mình sẽ tình nguyện là “ hướng dẫn viên du lịch” cho bạn.
Bài 2:
+ HS viết, trình bày. Bạn nhận xét. GV chữa.
* Cần có các ý chính:
+ Năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình.
+ Đôi nét về quá trình hoạt động.
+ Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại.
Bài 3: BTVN: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
II .Luyện tập: 
Bài 1
Bài 2:
Bài 3: BTVN.
HĐ 5 . Hướng dẫn về nhà: 
+ Nắm chắc đặc điểm của đoạn văn thuyết minh, cách trình bày các ý trong đoạn văn TM.. 
+ Xem lại các BT đã làm, làm tiếp BT 3.
+ CBBM: Quê hương.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 20-V8.doc