Giáo án Sinh học 8 - Tuần 31 - La Thị Thu Thanh

doc 5 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 24/11/2025 Lượt xem 4Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học 8 - Tuần 31 - La Thị Thu Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường THCS Tạ Tài Lợi Họ và tên giáo viên: La Thị Thu Thanh
Tổ Sinh – Hóa – Công nghệ 
 Bài 59: SỰ ĐIỀU HÒA VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG 
 CỦA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
 Môn học: Sinh học ; lớp: 8
 Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - Nêu được các ví dụ để chứng minh cơ chế tự điều hoà trong hoạt động tiết của các 
tuyến nội tiết (hay chứng minh được vai trò của các thông tin ngược trong sự điều hòa hoạt 
động của các tuyến nội tiết). 
 - Bằng dẫn chứng, nêu rõ được sự phối hợp hoạt động nội tiết để giữ vững được tính 
ổn định của môi trường trong . 
 2. Năng lực: 
 * Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ và tự học: Tự học, tự hoàn thiện.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ 
giao tiếp; xác định mục đích và phương thức hợp tác; xác định trách nhiệm và hoạt động của 
bản thân; đánh giá hoạt động hợp tác.
 * Năng lực đặc thù môn học:
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ sinh học.
 - Năng lực khoa học.
 3. Phẩm chất: 
 - Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết.
 - Có ý thức học tốt môn học.
 - Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
 1. Giáo viên: 
 - Hình 59-1. Điều hòa hoạt động của tuyến giáp.
 - Hình 59-2. Điều hòa hoạt động của vỏ tuyến trên thận.
 - Hình 59-3. Sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết (khi đường huyết giam).
 - Thước kẽ.
 - KHDH, sách giáo khoa, sách tham khảo.
 2. Học sinh: 
 - Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp.
 - Dụng cụ học tập.
III. Tiến trình dạy học:
 1. Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn
 * Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho 
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
 Tổ chức thực hiện Nội dung Sản phẩm
- GV đặt vấn đề: Ta biết rằng nếu - HS lắng nghe.
tiết nhiều tirôxin sẽ gây bệnh bướu 
cổ lồi mắt, nếu tiết ít sẽ gây bệnh 
bướu cổ; nếu tiết không đủ insulin 
có thể gây bệnh tiểu đường. vậy ở 
người bình thường thì cơ chế nào đã điều chỉnh lượng hoocmôn do các 
tuyến giáp và tuyến tụy tiết vừa đủ 
hoặc có thể điều chỉnh đường huyết 
giữ ổn định như vậy ? Đó là sự điều 
hòa và phối hợp của các tuyến nội 
tiết.
- GV ghi tên đề bài. - HS ghi tên bài vào tập. Bài 59: 
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
 Hoạt động 2.1: Điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết
 * Mục tiêu: HS nắm được sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết.
 I. Điều hòa hoạt động 
 của các tuyến nội tiết:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu - HS nghiên cứu thông tin, 
thông tin sgk, trả lời câu hỏi trả lời.
sau:
?Hãy kể tên các tuyến nội tiết → Buồng trứng, tinh hoàn, 
chịu ảnh hưởng của các tuyến giáp, tuyến trên thận, 
hoocmôn tiết ra từ tuyến yên. tuyến sữa.
- GV treo tranh phóng to H59.1, - HS quan sát H59.1, H59.2
H59.2 sgk, hướng dẫn HS quan 
sát.
- GV yêu cầu HS đọc sgk. - HS đọc sgk.
?Trình bày cơ chế điều hòa hoạt →+ Dưới tác dụng của TSH 
động tiết của tuyến giáp và do thùy trước tuyến yên tiết 
tuyến trên thận. ra, tuyến giáp sẽ tiết tirôxin. 
 Khi tirôxin trong máu quá 
 nhiều sẽ có tác dụng làm cho 
 vùng dưới đồi tiết ra chất ức 
 chế tuyến yên hoặc chính 
 tirôxin sẽ theo máu lên thùy 
 trước tuyến yên và gây ức 
 chế tuyến yên không cho 
 thùy trước tuyến yên tiết 
 TSH nữa. Cuối cùng, do 
 không có TSH, tuyến giáp 
 ngừng tiết tirôxin, lượng 
 chất này lại trở về mức bình 
 thường.
 + Dưới tác dụng của 
 hoocmôn ACTH do thùy 
 trước tuyến yên tiết ra, vỏ 
 tuyến trên thận sẽ sản sinh ra 
 cooctizôn điều hòa Na + , K+ 
 trong máu, đồng thời điều 
 hòa lượng đường huyết khi 
 cooctizon trong máu tăng 
 cao sẽ tác động lên vùng dưới đồi tiết ra chất kìm hãm 
 hoặc cooctizôn trực tiếp kìm 
 hãm thùy trước tuyến yên 
 không tiếp tục tiết hoocmôn 
 ACTH nữa. Cuối cùng 
 lượng cooctizôn trong máu 
 lại trở về mức bình thường.
- GV gọi đại diện nhóm trình - Đại diện nhóm trình bày, 
bày. nhóm khác nhận xét bổ 
 sung.
- GV hướng dẫn HS trả lời câu 
hỏi:
?Em có nhận xét gì về sự điều - HS trả lời.
hòa hoạt động của các tuyến nội → Các tuyến nội tiết không Các tuyến nội tiết không 
tiết. chỉ chịu sự điều khiển của chỉ chịu sự điều khiển của 
 các hoocmôn tuyến yên mà các hoocmôn tuyến yên 
 ngược lại, hoạt động của mà ngược lại, hoạt động 
 tuyến yên đã được tăng của tuyến yên đã được 
 cường hay kìm hãm cũng bị tăng cường hay kìm hãm 
 sự chi phối của hoocmôn do cũng bị sự chi phối của 
 các tuyến này tiết ra (nhờ hoocmôn do các tuyến này 
 thông tin ngược). tiết ra (nhờ thông tin 
 - HS khác nhận xét. ngược).
- GV nhận xét, kết luận. - HS lắng nghe, ghi bài.
 Hoạt động 2.2: Sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết
 * Mục tiêu: HS nắm được sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết.
- GV cho HS quan sát H59.3 - HS quan sát H59.3 sgk và II. Sự phối hợp hoạt 
sgk và nghiên cứu thông tin sgk nghiên cứu thông tin sgk trả động của các tuyến nội 
để trả lời câu hỏi sau: Tại sao lời. tiết:
lượng đường trong máu lại →Sự phối hợp hoạt động 
thường xuyên ổn định ? của các TB và  trong 
 đảo tụy khi lượng đường 
 huyết giảm hay tăng là để ổn 
 định nồng độ đường huyết, 
 khi đường huyết giảm, 
 không chỉ TB tiết 
 glucagon (biến glicogen 
 thành glucozơ) mà còn có sự 
 phối hợp của cả 2 tuyến trên 
 thận tuyến này tiết cooctizôn 
 để góp phần chuyển hóa lipit 
 và protein thành glucozơ 
 (tăng đường huyết). Ngược 
 lại khi đường huyết tăng, TB 
  sẽ tiết insulin có tác dụng 
 biến glucagon thành 
 glicogen. - HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, kết luận. - HS nghe, ghi vào tập. Sự phối hợp các tuyến 
 nội tiết có tác dụng duy trì 
 tính ổn định của môi 
 trường bên trong đảm bảo 
 cho các quá trình sinh lí 
 diễn ra bình thường.
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 * Mục tiêu: Củng cố và khắc sâu kiến thức của bài.
- GV treo bảng phụ bài tập trắc - HS nghiên cứu đề.
nghiệm, yêu cầu HS khoanh tròn 
vào câu trả lời đúng nhất.
- GV gọi HS trả lới. - HS trả lời.
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng. - HS lắng nghe.
- Câu 1. Khi tuyến giáp tiết quá nhiều TH, hoocmôn này sẽ tác động ngược lên:
 A. Vùng dưới đồi và tuyến trên thận. B. Tuyến giáp và tuyến yên.
 C. Vùng dưới đồi và tuyến giáp. D. Tuyến yên và vùng dưới đồi.
- Câu 2. Khi tác dụng lên vùng dưới đồi, cooctizôn sẽ kìm hãm quá trình tiết hoocmôn nào?
 A. ACTH. B. FSH. C. GH. D. TSH.
- Câu 3. Hoocmôn nào dưới đây không tham gia vào cơ chế điều hoà đường huyết khi đường 
huyết giảm?
 A. Glucagôn. B. ACTH. C. Cooctizôn. D. Insulin.
- Câu 4. Cooctizôn do tuyến nội tiết nào tiết ra?
 A. Tuyến giáp. B. Tuyến trên thận. C. Tuyến yên. D. Tuyến tuỵ.
- Câu 5. Khi tác dụng lên thuỳ trước tuyến yên, TH sẽ kìm hãm sự tiết hoocmôn nào?
 A. TSH. B. FSH. C. GH. D. MSH.
- Câu 6. Ở người, có bao nhiêu tuyến nội tiết tham gia vào quá trình điều hoà đường huyết 
khi đường huyết hạ?
 A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
- Câu 7. Hoocmôn nào dưới đây có khả năng chuyển hoá glixêrin, axit amin thành glucôzơ?
 A. Tất cả các phương án còn lại. B. Insulin.
 C. Cooctizôn. D. Glucagôn.
- Câu 8. Tuyến nội tiết nào dưới đây chịu ảnh hưởng bởi các hoocmôn tiết ra từ tuyến yên?
 A. Tuyến trên thận . B. Tuyến sinh dục.
 C. Tuyến giáp. D. Tất cả các phương án còn lại.
- Câu 9. Khi dư thừa, hoocmôn ơstrôgen sẽ tác động ngược lên thuỳ trước tuyến yên và kìm 
hãm quá trình tiết:
 A. FSH. B. TSH. C. MSH. D. ACTH.
- Câu 10. Tuyến nội tiết nào dưới đây tham gia vào cơ chế điều hoà hoạt động của tuyến 
giáp?
 A. Tuyến tuỵ. B. Tuyến trên thận. C. Tuyến yên. D. Tuyến tùng.
 4. Hoạt động 4: Vận dụng
 * Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
- GV yêu cầu HS thảo luận - HS thảo luận thống 
trả lời câu hỏi sau: Sự điều nhất câu trả lời.
hoà đường huyết luôn giữ được ổn định diễn ra như thế 
nào?
- GV gọi đại diện nhóm trả - Đại diện nhóm trả lời.
lời.
- GV nhận xét. - HS lắng nghe. - Bình thường lượng đường 
 huyết giữ được ổn định là do tác 
 dụng đối lập của hoocmôn do 
 hai loại tế bào α, β của đảo tuỵ 
 tiết ra :
 + Hoocmôn insulin do tế bào α 
 tiết thường là sau bữa ăn, có tác 
 dụng biến glucôzơ thành dạng 
 dự trữ là glicôgen ở trong các tế 
 bào gan và tế bào cơ.
 + Tế bào α tiết glucagôn khi 
 nồng độ glucôzơ trong máu hạ 
 thấp, bằng cách chuyển hoá 
 glicôgen dự trữ trong các tế bào 
 gan và tế bào cơ thành glucôzơ 
 đưa vào máu giữ cho nồng độ 
 glucôzơ trong máu luôn được ổn 
 định và cung cấp cho nhu cầu 
 hoạt động của các cơ quan.
- GV yêu cầu HS học bài; trả - HS lắng nghe và thực 
lời câu hỏi 1, 2 sgk/186; hiện theo yêu cầu của 
nghiên cứu trước bài 60. GV.
 KÝ DUYỆT
 Thống nhất với KHDH
 Hoàng Thọ Thiêm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_8_tuan_31_la_thi_thu_thanh.doc