Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 đến bài 13

Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 đến bài 13

ÔN TẬP - BÀI 5

1) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

2) Tóm tắt văn bản tự sự

3) Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.

I. Mục đích yêu cầu

- Học sinh củng cố kiến thức, hiểu sâu sắc hơn: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh; Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.

- Rèn kĩ năng viết văn bản có sự thống nhất về chủ đề của văn bản.

- Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự.

II. Chuẩn bị

- GV soạn giáo án.

- HS làm bài tập theo sự phân công

III. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM

- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.

- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.

 

doc 37 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 816Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 đến bài 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Phụ đạo
Ngữ văn 8
Ngày Soạn: 09/10/2007
Ngày dạy: 17/10/2007
ôn tập - Bài 5
1) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
2) Tóm tắt văn bản tự sự
3) Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
I. Mục đích yêu cầu
- Học sinh củng cố kiến thức, hiểu sâu sắc hơn: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh; Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
- Rèn kĩ năng viết văn bản có sự thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự.
II. Chuẩn bị
- GV soạn giáo án.
- HS làm bài tập theo sự phân công
III. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
A. Phần trắc nghiệm
- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.
* Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
B
D
C
A
D
B
D
D
A
C
A
D
Câu
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Đáp án
1.C
D
B
C
II- bài tập tự luận
A. từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
1. BT 2/28/SBT: Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh.
- GV nêu yêu cầu của bài tập, gọi HS lên bảng làm, học sinh còn lại làm ra giấy nháp.
- GV gợi ý một số từ: quay, phao, đứt, lệch tủ, chúng tủ, gậy, ngỗng, ...
- HS làm:
+ Hôm qua, tớ lại bị xơi gậy. (gậy- điểm một).
+ Sao cậu lại học gạo thế? (học gạo- học thuộc lòng một cách máy móc).
+ Cái Nga lớp mình học hơi bị tanh đấy. (Tanh: tốt, giỏi).
+ Sao mày đầu đất thế ? (Đầu đất: Ngu, dốt)
2. BT3/28/ SBT: Xác định các trường hợp nên dùng và không nên dùng từ ngữ địa phương.
- GV yêu cầu HS đọc, sau đó đứng tại chỗ trả lời.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Các trường hợp nên dùng: (a).
+ Các trường hợp không nên dùng: b, c, d, e
3. BT4/28/SBT:
- GV yêu cầu HS làm, đứng tại chỗ trả lời.
- HS trả lời:
+ Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
 Đứng bên tê đồng, ngó bên ni dồng, bát ngát mênh mông,
+ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
 Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
+ Hỡi cô tát nước bên đàng
 Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi ?
+ Ai về thăm mẹ quê ta
 Chiều nay có đứa con xa nhớ bầm (Tố Hữu)
B. Tóm tắt văn bản tự sự
1. BT1/29/SBT: 
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn trong SBT và trả lời câu hỏi
? Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao không ? Vì sao ?
+ Văn bản trên không phải là bản tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao.
+ Vì: Đây là đoạn trích từ văn bản ra; không phải là bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
2. BT 2/29/SBT: 
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của BT trong SBT và trả lời câu hỏi
- HS trả lời: 
+ Trong bốn bước trên, bước nào cũng quan trọng. Nhưng bước quan trọng nhất là Bước a: Đọc kĩ toàn bộ tác phẩm cần tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó.
+ Vì nếu không đọc kĩ tác phẩm để nắm được nội dung chủ đề, nhân vật và sự kiện thì không thể tiếp tục các bước sau được.
3. BT3/30/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS lần lượt trả lời.
- HS trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
4. BT4/30/SBT: Tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
- GV yêu cầu HS làm ra giấy nháp, sau đó đứng tại chỗ đọc bản tóm tắt.
- Yêu cầu cần đạt:
	Anh Dậu đang ốm nặng đến nỗi còn đang run rẩy chưa kịp húp một ít cháo nào thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến quát tháo om sòm. Cai lệ đã tuân ra những lời lẽ thật bất nhân: Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu ! Mau!. Trước những lời lẽ sặc sụa mùi chết chóc ấy, anh Dậu gần như hoảng loạn, ngã lăn ra bất tỉnh. Tên người nhà lí trưởng cười khẩy, mỉa mai: Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy! Chị Dậu đành nhẫn nhịn van xin, nhưng cai lệ đã không động lòng thương thì chớ, lại còn văng ra những lời lẽ sỉ nhục thô bỉ. Chị Dậu biết thân phận mình thấp cổ bé họng nên vẫn cố gắng nín nhịn để tìm cách giảm bớt sự hung hãn của hai kẻ lòng lang dạ thú. Nhưng tới khi chúng cố tình hành hạ cả chồng chị lẫn bản thân chị thì chị đã vùng lên thật quyết liệt: Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem. Cuộc chiến đấu không cân sức giữa một bên là người đàn bà chân yếu tay mềm bị áp bức đến cùng cực; với một bên là hai tên đàn ông đại diện cho cường quyền bạo lực. Kết thúc phần thắng lại nghiêng về phần chị Dậu , điều đó khẳng định tính đúng đắn của quy luật tức nước vỡ bờ.
5. BT5/30/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS làm.
- HS làm theo sự hướng dẫn của GV.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Tôi đi học và Trong lòng mẹ là hai tác phẩm tự sự nhưng không chứa nhiều sự kiện, nhân vật và sung đột xã hội. Trong hai tác phẩm này, các tác giả chủ yếu miêu tả nội tâm nhân vật nên rất giàu chất thơ khó tóm tắt.
C. Đề tập làm văn.
Đề 4: Tôi thấy mình đã khôn lớn.
Dàn ý
1. Mở bài (Tạo ra tình huống để lại kỉ niệm)
- Có thể dựa vào câu chuyện cha mẹ nói về anh (hoặc chị) của mình đã lớn.
- Có thể nhân ngày sinh nhật, nhân khi được cử làm đại diện cho lớp, cho trường tham gia hoạt động giao lưu với lớp khác, trường khác,
2. Thân bài (Kể lại những sự việc, hiện tượng chứng tỏ mình đã lớn)
- Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện đáng nhớ.
- Thời gian, không gian, địa điểm.
- Diễn biến câu chuyện
- Kết thúc câu chuyện
- Nhận xét và đánh giá của người kể chuyện và những người xung quanh
3. Kết bài
- Suy nghĩ của bản thân
- Bài học
(Theo sách Hướng dẫn Tập làm văn 8)
Tuần: 8
Ngày soạn:20/10/2007
Ngày dạy:24/10/2007
ôn tập - Bài 6
1. Văn bản “Cô bé bán diêm”
2. Trợ từ, Thán từ
3. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
I. Mục đích yêu cầu
- Học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức về: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn An-đec-xen, thấy được số phận bất hạnh của cô bé bán diên và xã hội đương thời; Biết vận dụng kiến thức cơ bản về trợ từ, thán từ vào làm các bài tập
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản có có sự kết hợp với phương thức miêu tả và biểu cảm.
II. Chuẩn bị
- GV soạn giáo án.
- HS làm bài tập theo sự phân công
III. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
A. Phần trắc nghiệm
- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.
* Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
D
B
D
B
A
B
C
D
C
A
D
A
Câu
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Đáp án
C
D
B
D
A
C
D
A
B
D
D
C
II- Phần tự luận
A. Văn bản “cÔ Bé BáN DIÊM” 
1. BT 1/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu cần đạt:
a) Có năm lần quẹt diêm (trong đó 4 làn đầu, mỗi lần quẹt một que diêm; lần thứ năm quẹt tất cả các que diêm còn lại)
b) Mộng tưởng hiện ra trước mắt em khi diêm sáng. Em bé trở về hiện thực khi que diêm bị tắt.
c) Độ dài văn bản được phân bổ cho mỗi lần quẹt diêm là không đồng đều – càng về sau đội dài của mỗi lần quẹt diêm càng ngắn đ. Tuy nhiên việc phân bổ như vậy tương đối hợp vì
d) Sự tương phản giữa thế giới mộng tưởng và thế giới hiện thực
Lần
Thế giới mộng tưởng
Thực tế
1
Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bónh loáng.
Em vừa duỗi chân ra thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mấtĐêm nay về nhà thế nào cũng bị cha mắng.
2
Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay. Nhưng điều kì diệu nhất là ngỗng ta nhảy ra khổi đĩa tiến về phía em bé.
Trước mặt em chỉ còn là những bức tường dày đặc và lạnh lẽo chẳng có bàn ăn thịnh soạn nào cả, phố xá vắng teo, lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá, gió bấc vi vu,khách qua đường hoàn toàn lãnh đạm với em.
3
Cây thông Nô-en lộng lẫy hiện ra, hàng ngàn ngọn nến sáng rực, nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ.
Diêm tắt. Tất cả các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên trời.
4
Bà em đang mỉm cười với em. Em xin được đi cùng bà.
Diêm tắt và ảo ảnh rực sáng trên khuân mặt em bé cũng biến mất.
5
Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà nắm tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên.
Em bé chết đói và rét..
2. BT 2/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
3. BT 3/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung:
A. Tác giả Andersen
 H. Ander sen( 1805- 1875), nhà văn nổi tiếng Đan Mạch, xuất thân trong một gia đình có bố là một người thợ giầy. Năm ông mới hơn 10t bố qua đời, mẹ tái giá, ông phải tự lo kiếm sống.
 - Năm 14-15t ông đến Copenhaghen thử sức mình trong lĩnh vực sân khấu và thơ ca nhưng không thành. Ông may mắn được một vị giám đốc nhà hát mến tài cấp học bổng cho đi học ở một trường Latinh. Vì thất bại ở thơ nên ông chuyển sang sáng tác tiểu thuyết và đã có những tác phẩm hứa hẹn những thành công lớn hơn. Tuy nhiên Ande sen chỉ bắt đầu nổi tiếng vào những năm 1835-1837 khi in ba tập “ Truyện kể cho trẻ em” trong đó có những truỵên nổi tiếng như : Nàng công chúa và hạt đậu; Nàng Tiên cá; Bộ quần áo mới của Hoàng đế...Tên tuổi của Andersen ngày càng lừng lẫy hơn bởi những tác phẩm cổ tích.
 - Năm 1835-1845 ông liên tục cho ra mắt bạn đọc: Chú lính chì dũng cảm; Bầy chim Thiên nga; Nữ thần băng giá; Cô bé bán diêm (1845). Các tác phẩm của ông sau này còn mang tính triết họcvề cuộc sống con người, như: Cái bóng, Bà mẹ...
 * Với các tác phẩm cổ tích, tên tuổi của ông đã trở nên hết sức thân quen với bạn đọc toàn thế giới. Tác phẩm của ông gắn với danh tiếng của đất nước Đan Mạch.Với khả năng tưởng tượng bay bổng của một tài năng văn chương kiệt xuất, Andersen gần như đã tạo ra một thể loại cổ tích của riêng mình. Tác phẩm của ông là niềm say mê không chỉ bạn đọc nhỏ tuổi. Thế giới nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của nổi Andersen mang một màu sắc, một giọng điệu độc đáo. ấn tượng mà ông mang đến cho bạn đọc vô cùng mạnh mẽ. Chỉ cần đọc một tác phẩm ngắn của ông, người đọc đã không bao giờ quên. Tác phẩm của ông có nhiều cách tân so với nghệ thuật truyền thống. Như ông đã mạnh dạn tạo nên một số tác phẩm cổ tích không có hậu. Cho dù vậy, toát lên từ thế giới nghệ thuật mà Andersen tạo ra vẫn là một cái nhìn đôn hậu, một trái tim vô cùng nhân ái và một niềm tin tưởng mãnh liệt vào những điều tốt đẹp trên cuộc đời.
B. Tác giả: Xéc-van-tét (1547-1616)
- Xéc- van-vét: Là nhà văn người Tây Ban Nha. Sinh ra trong gia đình quí tộc nghèo, bố làm nghề thầy thuốc.
- Ông tốt nghiệp đại học. Từng làm thư kí cho Hồng y giáo chủ Accviva, từng tham gia quân đội TBN đóng trên đất Italia.
- Năm 1571, trong trận thuỷ chiến ông bị trọng thương, cụt tay trái. Năm năm sau ông giải ngũ. Trên đường về TBN, ông bị bọn cướp biển bắt làm  ... ng hỳt thuốc. 
- Ung thư mũi. Về lõu dài người hỳt thuốc sẽ cú nguy cơ cao gấp hai lần hơn người khụng hỳt thuốc trong phỏt bệnh ung thư mũi. 
3. Ung thư thận và bàng quang 
Người hỳt thuốc cú nguy cơ mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong tổng số ca tử vong do ung thư bàng quang, thỡ ước tớnh khoảng 40 tới 70 % là vỡ sử dụng thuốc lỏ. 
4. Ung thư tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ là tuyến dễ bị ung thư vỡ khúi thuốc vào cơ thể tới tuyến tuỵ qua mỏu và tỳi mật. Ước tớnh rằng thuốc lỏ là nguyờn nhõn của 30 % của tổng số ung thư tuyến tuỵ. 
5. Ung thư bộ phận sinh dục
- Ung thư õm hộ: Ung thư õm hộ, là một phần của bộ phận sinh dục nữ thụng thường hiếm gặp. Tuy nhiờn phụ nữ mà hỳt thuốc cú nguy cơ gấp đụi mắc ung thư õm hộ. 
- Ung thư tử cung: Sự liờn quan giữa hỳt thuốc và ung thư tử cung chỉ mới được phỏt hiện gần đõy. Cú ớt nhất 12 nghiờn cứu đó thấy phụ nữ hỳt thuốc cú tăng nguy cơ bị ung thư tử cung và nguy cơ tăng cựng với số lượng và thời gian sử dụng thuốc. 
- Ung thư dương vật: Ung thư dương vật đó trở nờn ngày càng phổ biến ở nam giới hỳt thuốc hơn là những người nam khụng hỳt thuốc. 
6. Ung thư hậu mụn và đại trực tràng
- Ung thư hậu mụn. Bằng chứng mới đõy đó phỏt hiện ra hỳt thuốc lỏ đúng vai trũ tỏc nhõn gõy ung thư hậu mụn và đại trực tràng. Cũng trong một nghiờn cứu diện rộng được tiến hành ở Mỹ, đối với nam và nữ những người hỳt thuốc cú nguy cơ mắc bệnh ung thư tăng từ 75 tới 100 %so với những người cựng lứa tuổi khụng hỳt thuốc. 
B. câu ghép 
1. BT 1/58/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS đọc các đoạn trích.
- GV yêu cầu học sinh làm ra giấy nháp, sau đó gọi học sinh đứng tại chỗ trả lời. 
- Yêu cầu cần đạt
- Vế1 – Vế 2: nguyên nhân - kết quả 
 - Vế 2 – Vế 3: giải thích 
Quan hệ điều kiện- kết quả. 
Quan hệ tăng tiến 
Quan hệ tương phản 
- Câu 1: dùng quan hệ từ “rồi” nối 2 vế chỉ quan hệ thời gian tiếp nối. 
 - Câu 2: Không dùng qht, nhưng vẫn ngầm hiểu được quan hệ giữa 2 vế câu là quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì yếu nên bị lẳng).
2. BT 2/58/SBT:
? Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên?
- HS tìm.
? Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép ?
+ Đều có quan hệ nhân – quả (vế 1 chỉ nguyên nhân, vế 2+3 chỉ kết quả).
? Có thể tách mỗi vế của câu ghép trên thành câu đơn được không? Vì sao
+ Không nên tách mỗi vế câu trong các câu ghép đã cho thành câu riêng. Vì ý nghĩa của các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- GV: Không thể tách rời vì:
+ Đ1: trạng thái của “biển” ở mỗi vế câu có nguyên nhân từ cảnh “trời”
+ Đ2: Ba vế câu có quan hệ rất chặt chẽ, cả 3 câu đều được thành phần trạng ngữ “buổi sớm” bổ sung ý nghĩa. Mắt khác việc nêu ở vế 1 có quan hệ nguyên nhân với 2 sự việc nêu ở vế sau.
3. BT 3/58/SBT:
- GV yêu cầu học sinh đọc đoạn trích, suy nghĩ trả lời.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà Lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. 
+ Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của Lão Hạc.
4. BT4/58/SBT:
- GV hướng dẫn học sinh làm như bài tập 3.
- GV: 
+ Ba câu trong lời thoại của chị Dậu đều là câu ghép. 
+ Nội dung quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong ba câu này là quan hệ điều kiện- kết quả. Vì vậy không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn. 
+ Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì nhịp điệu của câu văn sẽ không thể diễn tả thái độ nài nỉ thiết tha của chị Dậu.
C. Phương pháp thuyết minh 
1. BT 1/60/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS trả lời.
- HS đứng tại chỗ trả lời:
a. Kiến thức về khoa học: tác hại của khói thuốc lá đối với sức khoẻ và cơ chế di truyền giống lòi của con người. 
b. Kiến thức về xã hội: tâm lí lệch lạc của một số người coi thuốc lá là lịch sự.
2. BT2/60/SBT:
? Văn bản đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá?
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Hẳn rằng người hút thuốc lá không năn đùng ra chết, không say bê bết như người uống rượu.
+ Phương pháp phân tích, giải thích: Trong khói thuốc lá lại có chất ô-xít các-bon, chất này thấm vào máu, bám chặt các hồng cầu không cho chúng tiếp cận với ô-xi nữa. Không lạ gì với sức khoẻ của người nghiện thuốc ngày càng sút kém.
+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm thuốc lá ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).
Tuần 16
Ngày soạn:12/12/2007
Ngày dạy: 20+22/12/2007
ôn tập - Bài 13
1. Văn bản “Bài toán dân số”
2. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
3. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
I. Mục đích yêu cầu
- Học sinh củng cố, khắc sâu nội dung kiến thức của văn bản Bài toán dân số; 
- Rèn kĩ năng nhận biết tác dụng của việc sử dụng dấu câu trong văn viết; biết sử dụng linh hoạt các dấu câu trong khi viết bài.
- Hình thành kĩ năng nhận biết đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.
II. Chuẩn bị
- GV soạn giáo án.
- HS làm bài tập theo sự phân công
III. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
A. Phần trắc nghiệm
- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.
* Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
D
A
A
B
D
D
B
B
D
Câu
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Đáp án
B
A
D
A
C
D
D
B
A
D
Câu
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Đáp án
B
A
C
B
A
D
II- Phần tự luận
A. VĂN BảN “bàI TOáN DÂN Số” 
1. BT 1/61/SBT: 
? Bài toán dân số là một bài học mang tính tích hợp “liên môn” khá sinh động. Hãy tìm hiểu và chỉ ra điều đó.
- Bài toán dân số là một bài học mang tính tích hợp “liên môn” khá sinh động. Ngoài kiến thức của môn Ngữ văn, nó còn kết hợp các kiến thức của môn học khác, như:
+ Môn Địa lí: Chỉ ra tên các nước ở khu vực Châu phi và Châu á.
+ Kiến thức về lịch sử: Lịch sử ra đời của bài toán cổ, câu chuyện trong kinh thánh...
+ Kiến thức về môn Toán: cấp số nhân
+ Kiến thức về dân số, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách xã hội...
2. BT 2/61/SBT: 
- GV đọc yêu cầu của BT, gọi HS đứng tại chỗ trả lời.
- HS trả lời, HS khác nhận xét. GV chữa.
- Yêu cầu cần đạt: Phương án C
3. BT 3/61/SBT: 
- GV đọc yêu cầu của BT, gọi HS đứng tại chỗ trả lời.
- HS trả lời, HS khác nhận xét. GV chữa.
- Yêu cầu cần đạt: Phương án A
4. BT 4/61/SBT:
? Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì ?
+ Việc đưa ra khả năng sinh con của phụ nữ một số nước là rất có ý nghĩa. Thứ nhất, để thấy phụ nữ có thể sinh ra rất nhiều con (ít như Việt Nam trung bình là 3,7; nhiều như Ru-an-đa là 8,1) Và như thế chỉ tiêu của mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con là rất khó khăn. Thứ hai, các con số cho thấy các nước chậm phát triển lại sinh con rất nhiều. 
? Trong số các nước kể tên trong bài văn, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu á ? Các nước thuộc châu lực nào được nhắc nhiều nhất trong bài ?
+ Các nước thuộc châu á:
+ Các nước thuộc châu Phi:
+ Phần lớn các nước nêu trong văn bản đều ở châu Phi: Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca.
? Từ đó, có thể rút ra kết kuận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội ?
+ Sự gia tăng dân số và sự phát triển đời sống xã hội có mối quan hệ mật thiết. Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hoá, giáo dục không được nâng cao ... Và ngược lại, khi kinh tế, văn hoá, giáo dục càng kém phát triển thì càng không thể khống chế được sự bùng nổ và gia tăng dân số.
5. BT 5/61/SBT:
? Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu ?
+ Dân số phát triển quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến còn người về phương diện: chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục, Nhất là đối với các nước đang phát triển. Vì nghèo nàn, lạc hậu sẽ hạn chế sự phát triển giáo dục. Giáo dục không phát triển lại tạo nên nghèo nàn, lạc hậu.
B. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 
1. BT1/63/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, gọi Hs đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
a. Đánh dấu phần giải thích. 
b. Đánh dấu phần thuyết minh (Nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn). 
c. + Đánh dấu phần (thuyết minh) bổ sung thông tin. 
 + Phần thuyết minh giải thích cho cụm từ (những phương tiện ngôn ngữ ).
2. BT2/136/SGK: Giải thích công dụng của dấu hai chấm. 
- GV yêu cầu học sinh đọc BT, làm ra giấy nháp, lên bảng làm. 
- GV nhận xét, bổ sung:
a) Phần sau dấu hai chấm giải thích cho cụm từ “thách nặng quá”.
b) Phần sau dấu hai chấm là lời thoại của Dế Choắt. Trong lời thoại này cũng có dấu hai chấm dùng để dánh dấu phần thuyết minh cho từ “Khuyên” (nội dung Dế Choắt khuyên Dế Mèn).
c) Phần sau dấu hai chấm thuyết minh cho cụm từ “đủ màu”.
3. BT3/136/SGK:
? Có thể bỏ dấu hai chấm được không?
+ Có thể bỏ dấu hai chấm. 
? Nếu bỏ dấu hai chấm thì ý nghĩa nhấn mạnh các ý ở phần đó có còn không? 
+ Nếu bỏ thì ý nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng.
4. BT4/137/SGK:
- GV nêu yêu cầu của bài tập, gọi HS đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
a. Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Khi thay như vậy, nghĩa cơ bản của câu không thay đổi, nhưng người viết coi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu như khi phần này đặt sau dấu hai chấm. 
b. Không thay đổi được vì trong câu này vế “động khô và động nước” không thể coi là thuộc phần chú thích. 
5. BT5/137/SGK: 
- GV nêu yêu cầu của bài tập, gọi HS đứng tại chỗ trả lời.
? Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn như vậy đúng hay sai ?
+ Dùng như vậy là sai. Vì, dấu ngoặc đơn (cũng như dấu ngoặc kép) đã có mở ngoặc thì phải có đóng ngoặc. Trong bài viết thiếu đóng ngoặc, nên dấu ngoặc đơn dùng như vậy là sai.
? Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?
+ Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu.
6. BT 6/63/SBT:
- GV gợi ý BT 6: 
+ Cần đọc lại văn bản “Bài toán dân số” và “Bảng thống kê và dự báo phát triển của dân số thế giới từ năm 1950 tới năm 2050” để tạo ý cho đoạn văn.
+ Khi sử dụng một số tư liệu từ hai văn bản trên để dẫn chứng, em có thể dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
7. BT 7/63/SBT:
? Dấu ngoặc đơn trong những câu sau được dùng đúng hay sai ? Vì sao ?
A. VĂN BảN “bàI TOáN DÂN Số” 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Phu dao Ngu van 8 Bai 34.doc