Chuyên đề :
Tõ Vùng TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp học sinh:
- Hiểu cấu tạo của các loại từ ghép , từ láy và nghĩa của từ ghép từ láy ; nghĩa của từ , từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa , từ đồng âm .
- Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của việc dùng từ láy trong văn bản .
- Hiểu giá trị tượng thanh , gợi hình , gợi cảm của từ láy , yếu tố Hán Việt .
- Biết cách sử dụng từ ghép , từ láy , từ Hán Việt .
II. CHUẨN BỊ
Gv: Tham khảo tài liệu ,soạn giáo án
Tích hợp một số văn bản đã học
Hs: Ôn tập lại kiến thức
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2. Bài cũ
Chuyên đề : Tõ Vùng TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT * Giúp học sinh: - Hiểu cấu tạo của các loại từ ghép , từ láy và nghĩa của từ ghép từ láy ; nghĩa của từ , từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa , từ đồng âm . - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của việc dùng từ láy trong văn bản . - Hiểu giá trị tượng thanh , gợi hình , gợi cảm của từ láy , yếu tố Hán Việt . - Biết cách sử dụng từ ghép , từ láy , từ Hán Việt . II. CHUẨN BỊ Gv: Tham khảo tài liệu ,soạn giáo án Tích hợp một số văn bản đã học Hs: Ôn tập lại kiến thức III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2. Bài cũ 3. Ôn tập I . Tõ ghÐp A. Khái niệm : - Từ ghép là những từ do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa tạo thành. - Ví dụ : hoa + lá = hoa lá. học + hành = học hành. - Chú ý : Trong Tiếng việt phần lớn từ ghép có 2 tiếng. B. Phân loại : 1. Từ ghép chính phụ: - ghép các tiếng không ngang hàng với nhau. - Tiếng chính làm chỗ dựa, tiếng phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng chính. -Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn, cụ thể hơn nghĩa của tiếng chính. - Trong từ ghép chính phụ , thường tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. - Ví dụ : +Bút bút máy, bút chì, bút bi + Làm làm thật, làm dối, làm giả 2. Từ ghép đẳng lập : -Ghép các tiếng ngang hàng với nhau về nghĩa . -Giữa các tiếng dung để ghép có quan hệ bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. _ Nghĩa của từ ghép đẳng lập chung hơn , khái quát hơn nghĩa của các tiếng dung để ghép. - Có thể đảo vị trí trước sau của các tiếng dùng để ghép. - Ví dụ : _ Áo + quần quần áoquần áo _ Xinh+ tươi Xinh tươi tươi xinh. C. Bài tập : Bài tập 1 : Khoanh tròn vào chữ các đứng trước câu trả lời đúng : Từ ghép chính phụ là từ ghép như thế nào ? A . Từ có hai tiếng có nghĩa . B . Từ được tạo ra từ một tiếng có nghĩa . C . Từ có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp . D . Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính . Bài tập 2 : Hãy sắp xếp các từ sau đây vào bảng phân loại từ ghép: Học hành ,nhà cửa , xoài tượng, nhãn lồng , chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp ,vôi ve, nhà khách, nhà nghỉ. Bài tập 3 : Nối một từ ở cột A vớ một từ ở cột B để tạo thành một từ ghép hợp nghĩa. A B Bút tôi Xanh mắt Mưa bi Vôi gặt Thích ngắt Mùa ngâu Bài tập 4 : Xác định từ ghép trong các câu sau : a. Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan b. Nếu không có điệu Nam ai Sông Hương thức suốt đêm dài làm chi. Nếu thuyền độc mộc mất đi Thì hồ Ba Bể còn gì nữa em. c. Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. Bài tập 5 : Tìm các từ ghép trong đoạn văn sau và cho chúng vào bảng phân loại : “ Mưa phùn đem mùa xuân đến , mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ . Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rợ các trảng ruộng cao . Mầm cây sau sau , cây nhội hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác . Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa bụi ấm áp . Cái cây được cho uống thuốc.” * Gợi ý trả lời : Bài tập 1: D Bài tập 2: Từ ghép chính phụ Học hành, nhà cửa, nhãn lồng, chim sâu, xe đạp, vôi ve, nhà khách, nhà nghỉ. Từ ghép đẳng lập Nhà cửa, làm ăn, đất cát Bài tập 3: Bút bi, xanh ngắt, mưa ngâu, vôi tôi, thích mắt, mùa gặt Bài tập 4: Câu Từ ghép đẳng lập Từ ghép chính phụ a Ăn ngủ . Học hành . b Điệu Nam Ai, sông Hương, thuyền độc mộc, Ba Bể. c Dẻo thơm . Bát cơm . Bài tập 5: Từ ghép chính phụ Mưa phùn , mùa xuân , chân mạ , dây khoai , cây cà chua , xanh rợ , mầm cây , cây nhôi . Từ ghép đẳng lập Cây bàng , cây bằng lăng , mùa hạ , mưa bụi , uống thuốc . II . Tõ l¸y : A. Khái niệm : - Từ láy là một kiểu từ phức đặc biệt có sự hòa phối âm thanh, có tác dụng tạo nghĩa giữa các tiếng. Phần lớn từ láy trong Tiếng Việt được tạo ra bằng cách láy tiếng gốc có nghĩa. - Ví dụ : + Khéo khéo léo. + Xinh xinh xắn. B. Phân loại : 1. Từ láy toàn bộ : - Láy toàn bộ giữ nguyên thanh điệu: Ví dụ : xanh xanh xanh. - Láy toàn bộ có biến đổi thanh điệu: Ví dụ : đỏ đo đỏ. 2. Láy bộ phận: - Láy phụ âm đầu : Ví dụ : Phất phất phơ - Láy vần : Ví dụ : xao lao xao. C. Tác dụng : - Từ láy giàu giá trị gợi tả và biểu cảm. Có từ láy làm giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh sắc thái ý nghĩa so với từ gốc. Từ láy tượng hình có giá trị gợi tả đường nét, hình dáng màu sắc của sự vật.Từ láy tượng thanh gợi tả âm thanh. Lúc nói và viết biết sử dụng từ láy sẽ làm cho câu văn câu thơ giàu hình tượng , nhạc điệu. - Ví dụ : “ Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà .” D. Bài tập. Bài tập 1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng . 1. Từ láy là gì ? A. Từ có nhiều tiếng có nghĩa. B.Từ có các tiếng giống nhau về phụ âm đầu. C. Từ có các tiếng giống nhau về vần. D.Từ có sự hòa phối âm thanh dựa trên cơ sở một tiếng có nghĩa. 2.Trong những từ sau từ nào không phải từ láy. A. Xinh xắn. B.Gần gũi. C. Đông đủ. D.Dễ dàng. 3.Trong những từ sau từ nào là từ láy toàn bộ ? A. Mạnh mẽ. B. Ấm áp. C. Mong manh. D. Thăm thẳm. Bài tập 2: Hãy sắp xếp các từ sau vào bảng phân loại từ láy : “Long lanh, khó khăn , vi vu, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thoang thoảng,nhỏ nhắn,ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu. ” Bài tập 3. Điền thêm các từ để tạo thành từ láy. - Rào . ;.bẩm;.tùm;nhẻ;lùng;chít;trong;ngoan; lồng; mịn; bực.;đẹp. Bài tập 4 : Cho nhóm từ sau : “ Bon bon , mờ mờ , xanh xanh , lặng lặng , cứng cứng , tím tím , nhỏ nhỏ , quặm quặm , ngóng ngóng ” . Tìm các từ láy toàn bộ không biến âm , các từ láy toàn bộ biến âm ? Gợi ý trả lời : Bài tập 1 1D. 2. D 3. D. Bài tập 2 Từ láy toàn bộ Ngời ngời, hiu hiu, loang loáng, thăm thẳm. Từ láy bộ phận Long lanh , khó khăn, nhỏ nhắn, bồn chồn, lấp lánh. Bài tập 3. - Rào rào , lẩm bẩm , um tùm , nhỏ nhẻ , lạnh lùng ,chi chít , trong trắng , ngoan ngoãn , lồng lộn , mịn màng , bực bội , đẹp đẽ . Bài tập 4 : *Các từ láy toàn bộ không biến âm : Bon bon , xanh xanh , mờ mờ . * Các từ láy toàn bộ biến âm : Quằm quặm , lẳng lặng , ngong ngóng , cưng cứng , tim tím , nho nhỏ . 4.Cñng cè GV kh¸i qu¸t l¹i bµi häc 5.DÆn dß - T×m hiÓu tõ ghÐp H¸n-ViÖt 6.Rót kinh nghiÖm: III . Tõ H¸n ViÖt : A. Khái niệm: - Từ Hán Việt là từ gốc Hán nhưng được đọc theo cách Việt, viết bằng chữ cái la-tinh và đặt vào trong câu theo văn phạm Việt Nam. - Ví dụ : Sính lễ, trưởng thành , gia nhân *Chú ý : -Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt: + Ví dụ : Xuất /quỷ / nhập / thần 4 chữ,4 tiếng, 4 yếu tố Hán Việt. - Có yếu tố Hán Việt được dùng độc lập: + Ví dụ : Sơn , thủy, thiên, địa, phong ,vân - Có yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập, hoặc ít được dùng độc lập mà chỉ được dùng để tạo từ ghép. + Ví dụ : Tiệt nhiên, như hà, nhữ đẳng - Có yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng khác nghĩa. + Ví dụ : Hữu- bạnTình bằng hữu. Hữu- bên phải Hữu ngạn sông Hồng. Hữu- có Hữu danh vô thực. B. Từ ghép Hán Việt 1. Từ ghép đẳng lập : * Do hai hoặc nhiều tiếng Hán Việt có nghĩa tạo thành. - Ví dụ : + Quốc gia Quốc (nước) + gia (nhà) 2. Từ ghép chính phụ . * Từ ghép chính phụ Hán Việt được ghép theo 2 kiểu: - Tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau. + Ví dụ : Ái quốc, đại diện, hữu hiệu - Tiếng phụ đứng trước , tiếng chính đứng sau: + Ví dụ : Quốc kì, hồng ngọc, mục đồng , ngư ông C. Sử dụng từ Hán Việt : - Phải hiểu nghĩa của từ Hán Việt để sử dụng cho đúng , cho hợp lí , cho hay lúc giao tiếp, để hiểu đúng văn bản nhất là thơ văn cổ . Tiếng Việt trong sáng ,giàu đẹp một phần do cha ông ta đã sử dụng một cách sáng tạo từ Hán Việt . - Sử dụng từ Hán Việt đúng cảnh , đúng tình , đúng người có thể tạo nên không khí trang nghiêm , trọng thể , biểu thị thái độ tôn kính , trân trọng lúc giao tiếp . Từ Hán Việt có thể làm cho thơ văn thêm đẹp: cổ kính , hoa mĩ , trang trọng và trang nhã . D . Bài tập : Bài tập 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng 1 . Chữ “thiên”trong từ nào sau đây không có nghĩa là “trời ” ? A . Thiên lí . B. Thiên thư . C . Thiên hạ . D . Thiên thanh . 2 . Từ Hán Việt nào sau đây không phải là từ ghép đẳng lập ? A . Xã tắc . B . Quốc kì . C . Sơn thủy . D . Giang sơn . Bài tập 2 : Giải thích ý nghĩa của các yếu tố Hán – Việt trong thành ngữ sau : “ Tứ hải giai huynh đệ ” Bài tập 3 : Xếp các từ sau vào bảng phân loại từ ghép Hán Việt : “ Thiên địa , đại lộ , khuyển mã , hải đăng , kiên cố , tân binh , nhật nguyệt , quốc kì , hoan hỉ , ngư ngiệp” * Gợi ý trả lời : Bài tập 1 : 1 A . 2 . B . Bài tập 2 : - Tứ : bố Hải : biển . Bốn biển đều là anh em . - Giai : đều . - Huynh : anh . - Đệ : em . Bài tập 3 : Từ ghép đẳng lập - Thiên địa , khuyển mã , kiên cố , nhật nguyệt , hoan hỉ . Từ ghép chính phụ Đại lộ , hải đăng ,tân binh , ngư nghiệp . III . Tõ ®ång nghÜa A . Khái niệm : - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . - Ví dụ : Mùa hè – mùa hạ , quả - trái , sinh - đẻ . B. Phân loại : 1 . Từ đồng nghĩa hoàn toàn : - Là những từ có ý nghĩa tương tự nhau , không có sắc thái ý nghĩa khác nhau . - Ví dụ : + “ Áo chàng đỏ tựa ráng pha , Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in .” ( Chinh phụ ngâm ) + “Khuyển mã chí tình ” ( Cổ ngữ ) 2 . Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : - Là những từ có nghĩa gần giống nhau nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau . - Ví dụ : + “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” . ( Hồ Chí Minh ) “Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng ”. ( Việt Bắc – Tố Hữu ) C . Bài tập : Bài tập 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng 1 . Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “thi nhân ” ? A . Nhà văn . B . Nhà thơ . C . Nhà báo . D . Nghệ sĩ . 2 . Yếu tố “tiền” trong từ nào sau đây không cùng nghĩa với những yếu tố còn lại ? A . Tiền tuyến . B . Tiền bạc . C . Cửa tiền . D . Mặt tiền . Bài tập 2 : Điền từ thích hợp vào các câu dưới đây : “ Nhanh nhảu , nhanh nhẹn , nhanh chóng ” . a) Công việc đã được hoàn thành . b) Con bé nói năng c) Đôi chân Nam đi bóng rất Bài tập 3 : Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa. Chết, nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhòm, siêng năng, tạ thế, biếu, cần mẫn, thiệt mạng, liếc, tặng, dòm, chịu khó . Bài tập 4 : Cho đoạn thơ: " Trên đường cát mịn một đôi Yếm đỏ khăn thâm trẩy hội chùa Gậy trúc dát bà già tóc bạc Tay lần tràn hạt miệng nam mô" (Nguyễn Bính) a) Tìm từ đồng nghĩa với các từ in đậm. b) Đặt câu với các từ em vừa tìm được. Bài tập 5 : Viết một đoạn văn khoảng 8 – 12 câu ( chủ đề ngày khai trường ) trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa . * Gợi ý : Bài tập 1 : 1 . A . 2 . B . Bài tập 2 : a ) Nhanh chóng . b ) Nhanh nhảu . c ) Nhanh nhẹn . Bài tập 3 : Từ đồng nghĩa hoàn toàn Chăm chỉ ... ải đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc,toàn tài hiếm có. - Bài ca Côn Sơn được sáng tác trong thời gian ở ẩn. - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ lục bát. 2 . Tìm hiểu bài: - Từ “ta” có mặt 5 lầnàNguyễn Trãi đang sống trong những giây phút thãnh thơi,đang thả hồn vào cảnh trí Côn Sơn. - Côn Sơn là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt,thanh tĩnh nên thơàtạo khung cảnh cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhàn một cách thú vị. àĐoạn thơ có giọng điệu nhẹ nhàng .thảnh thơi,êm tai.Các từ “Côn Sơn ,ta trong”góp phần tạo nên giọng đ iệu đó Với hình ảnh nhân vật “ta”giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ ,hấp dẫn ,đoạn thơ cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cac,tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi . V . Bánh trôi nước ( Hồ Xuân Hương ) 1 . Giới thiệu. - Hồ Xuân Hương quê làng Quỳnh Đôi,huyện Huỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.Bài thơ gồm 4 câu ,mỗi câu 7 chữ,hiệp vần ở chữ cuối 1,2,3. 2 . Tìm hiểu bài: *Bài thơ được hiểu theo hai nghĩa: - Bánh trôi nước là bánh làm từ bột nếp,được nhào nặn và viên tròn,có nhân đừơng phên,được luộc chín bằng cách cho vào nồi nước đun sôi. - Phẩm chất thân phận người phụ nữ. + Hình thức : xinh đẹp. + Phẩm chất : trong trắng dù gặp cảnh ngộ nào cũng giữ được sự son sắt,thủy chung tình nghĩa,mặc dù thân phận chìm nỗi bấp bênh giữ cuộc đời. àNghĩa sau quyết định giá trị cho bài thơ. Với ngôn ngữ bình dị,bài thơ bánh trôi nước cho thấy Hồ Xuân Hương rất trân trọng vẻ đẹp,phẩm chất trong trắng sâu sắc của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa,vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chím nổi của họ. VI .Sau phút chia li ( Trích Chinh phụ ngâm khúc – Đặng Trần Côn,Đoàn Thị Điểm ) 1. Giới thiệu. - Đặng Trần Côn người làng Nhân Mục sống vào khoảng nữa đầu thế kỉ XVIII. - Đoàn Thị Điểm ( 1705 _ 1748) người phụ nữ có tài sắc,người làng Giai Phạm,huyện Văn Giang,xứ Kinh Bắc nay huyện Yên Mĩ tỉnh Hưng Yên. - Đoạn trích thể hiện nỗi sầu của người vợ ngay sau khi tiễn chồng ra trận. 2 . Tìm hiểu bài: a). Bốn câu đầu. + Nỗi sầu chia li của người vợ. - Bằng phép đối “chàng thì đi – thiếp thì về”tác giả cho thấy thực trạng của cuộc chia li.Chàng đi vào cõi vất vả,thiếp thì vò võ cô đơn. - Hình ảnh “mây biếc,núi ngàn” là các hình ảnh góp phần gợi lên cái độ mênh mông cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li. b)Bốn câu khổ thứ hai. Gợi tả thêm nỗi sầu chia li. _ Phép đối + điệp ngữ và đảo vị trí hai địa danh Hàm Dương ,Tiêu Tương đã diễn tả sự ngăn cách muôn trùng. _ Sự chia sẻ về thể xác , trong khi tình cảm tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha cực độ. àNỗi sầu chia li còn có sự oái oăm,nghịch chướng,gắn bó mà không được gắn bó lại phải chia li. c) Bốn câu cuối. - Nỗi sầu chia li tăng trưởng đến cực độ thể hiện bằng phép đối,điệp ngữ,điệp ý. - Sự xa cách đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu “những mấy ngàn dâu”. - Màu xanh của ngàn dâu gợi tả trời đất cao rộng,thăm thẳm mênh mông,nơi gửi gấm,lan tỏa vào nỗi sầu chi li. - Chữ “sầu” trở thành khối sầu,núi sầu đồng thời nhấn rõ nỗi sầu cao độ của người chinh phụ. VII . Qua đèo Ngang ( Bà huyện Thanh Quan ) 1 . Giới thiệu. - Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tàm ( Tây Hồ _ Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật , gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa câu 5 – 6 có luật bằng trắc. 2 . Tìm hiểu bài: - Tác giả đến Đèo Ngang vào lúc bóng chiều đã ngã.Thời điểm ấy dễ gây cảm giác hoài niệm mơ màng. - Cảnh vật gồm dãy núi , con sông ,chợ , vài mái nhà , có tiếng chim cuốc và chim đa đa , có vài chú tiều phu.Tất cả gợi lên cảm giác mênh mông trống vắng. - Các từ láy : lác đác , lom khom , quốc quốc, gia gia có tác dụng gợi hình gợi cảm. àCảnh thiên nhiên khoáng đạt,núi đèo bát ngát thấp thoáng sự sống con người nhưng còn hoang sơ gợi cảm giác buồn vắng lặng. -Tác giả qua đèo Ngang mang tâm trạng buổn hoài cổ,cô đơn. - Câu “ một mảnh tình riêng ta với ta” trực tiếp cho thấy nỗi buồn cô đơn,thầm kín của tác giả. Với phong cách trang nhã “qua đèo Ngang”cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà,nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả. VIII . Bạn đến chơi nhà ( Nguyến Khuyến ) 1 . Giới thiệu - Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1090 ) quê ở thôn Vị Hạ , xã Yên Đỗ , nay thuộc xã Trung Lương huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật. 2 . Tìm hiểu bài: - Đúng ra Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn chu đáo khi bạn đến chơi nhà. - Nhưng hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến thật là oái oăm: + Nhà xa chợ lại không có trẻ sai bảo. + Vườn rộng nên không bắt được gà. + Cải thì chửa ra cây. + Cà thì còn mới nụ. + Mướp chỉ mới trổ hoa. + Bầu lại vừa rụng rốn. + Kể cả trầu tiếp khách cũng không có. - Tác giả cố tình đầy cái sự không có lên cao trào để nói lên cái luôn luôn sẵn có ấy là tấm lòng. - Câu thứ 8 và cụm từ “ta với ta” nói lên tình bạn thắm thiết , đậm đà và sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách .Đây là câu thơ bộc lộ tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn mình àTình bạn thắm thiết đậm đà hiếm có. Bài thơ được lặp ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi , để rồi hạ câu kết “ bạn đến chơi đây ta với ta” nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh chúa đựng tình bạn đậm đà , thắm thiết. B . Thơ Đường : I . Xa ngắm thác núi Lư . 1. Giới thiệu. _ Lí Bạch ( 701 – 762 ) nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường , tự Thái Bạch hiệu Thanh Liên cư sĩ , quê ở Cam Túc. 2 . Tìm hiểu bài: - “Xa ngắm thác núi Lư” thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. _ Hương Lô được ngắm nhìn từ xa.Từ điểm nhìn đó có thể làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước. _ Mở đầu bài thơ tác giả đã phác thảo cái phông nền của bức tranh toàn cảnh : hơi khói bao trùm lên đỉnh núi Hương Lô dưới ánh nắng mặt trời chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ vừa kì ảo. _ Vì ở xa ngắm nên dưới mắt nhà thơ thác nước đã biến thành một dãy lụa trắng được treo trên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Các từ “quải , phi ,trực , nghi” và hình ảnh Ngân Hà gợi cho người đọc hình dung được cảnh Hương Lô vừa là thế núi cao ,sườn núi dốc đứng vừa là một nơi có vẻ đẹp huyền ảo. Tác giả vừa miêu tả một danh thắng của quê hương với thái độ trân trọng, ca ngợi.Ngòi bút của Lí Bạch thác nước hiện lên thật hùng vĩ và kì diệu. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên thật đằm thắm và tính cách hào phóng,mạnh mẽ của nhà thơ. II . . Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều ( Phong kiều dạ bạc ) 1. Giới thiệu. - Trương Kế sống vào khoảng giữa thế kỉ thứ VIII,người Tương Châu , tỉnh Hồ Bắc.Thơ ông thường tả phong cảnh là chủ yếu. - “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều” thuộc thể thơ thất ngôn . 2 . Tìm hiểu bài: - Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận qua những điều nghe thấy,nhìn thấy của một khách xa quê , nhìn thấycủa một khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. - Tác giả đã kết hợp hai thủ pháp nghệ thuật dùng động để tả tĩnh và mượn âm thanh để truyền hình ảnh. III . Cảm nghí trong đêm thanh tĩnh ( Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch ) 1. Giới thiệu. - Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể , trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ,song không bị qui tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc. - Bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê nhà khi tác giả nhìn thấy ánh trăng. 2 . Tìm hiểu bài: a) Mối quan hệ giữa tình và cảnh trong bài thơ. _ Hai câu đầu gợi tả đêm trăng thanh tĩnh.Trăng quá sáng khiến cho nhà thơ ngỡ là lớp sương mờ phủ trên mặt đất.Đó là một cảm giác trong khoảnh khắc khi giấc mơ ngắn ngủi vừa tan. _ Tác giả ngẩng đầu lên nhìn trăng sáng,như để kiểm tra ý nghĩ ( trăng hay sương ).Nhưng nhìn thấy ánh trăng sáng lạnh,cô đơn,nhà thơ chạnh lòng,liền cuối đầu nhớ cố hương. à Nhớ quê,thao thức không ngủ được,nhìn trăng.Nhìn trăng lại càng nhớ quê. b) . Phép đối trong bài thơ. Cử đầu >< đê đầu Vọng minh nguyệt >< tư cố hương à Tình cảm Lí Bạch đối với quê hương. Với những từ ngữ giản dị và tinh luyện,bài thơ đã thể hiên nhẹ nhàng và thắm thía tình quê hương của một người xa nhà trong một đêm thanh tĩnh. III. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ( Hồi hương ngẫu thư – Hạ tri Chương ) 1. Giới thiệu. _ Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) tự Qúy Chân,hiệu Tứ Minh cuồng Khách,quê ở Vĩnh Hưng,Việt Châu ( Chiết Giang ) _ Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. 2 . Tìm hiểu bài: - Qua đề bài nhà thơ cho thấy tình cảm quê hương sâu nặng,luôn thường trực trong tâm hồn nhà thơ. - Hai câu đầu sử dụng phép đối : Li gia >< đại hồi. Hương âm >< mấn mao. Thiếu tiểu >< lão.đại Vô cải >< tồi. à Câu đầu giới thiệu khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan của tác giả,làm nổi bật sự thay đổi về vóc người ; tuối tác.Câu thứ hai dùng yếu tố thay đổi ( mái tóc ) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi ( giọng nói quê hương ) qua đó cho thấy tình cảm gắn bó của tác giả đối với quê hương. - Tình cảm của tác giả đối với quê hương thể hiện qua các giọng điệu khác nhau của : + Hai câu đầu dường như bình thản nhưng ẩn chứa nỗi buồn. + Hai câu cuối bi hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời tường thuật hóm hỉnh. Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê huơng thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày,trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ.. IV Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca - Đỗ Phủ ) 1. Giới thiệu. - Đỗ Phủ ( 712 – 770 ) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc , tự là Tử Mĩ hiệu Thiếu Lăng,quê ở tỉnh Hà Nam. -“Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”được viết theo loại cổ thể,là bài thơ nổi tiếng của Đỗ Phủ. 2 . Tìm hiểu bài: a) Các phương thức diễn đạt ở mỗi phần trong bài thơ. - Phần 1 : miêu tả kết hợp tự sự. -Phần 2: tự sự kết hợp miêu tả -Phần 3 : miêu tả kết hợp biểu cảm - Phần 4 : biểu cảm trực tiếp. b) Nỗi khổ của nhà thơ. _ Mất mát về của cài + Gío thu thổi phá hư nhà. + Bị ước lạnh trong đêm mưa dai dẳng. _ Nỗi đau về tinh thần và nhân tình thế thái. + Lo lắng vì loạn lạc. + Cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ con. c) Tình cảm cao quí của nhà thơ. - Đỗ Phủ mơ ước có “ngôi nhà rộng muôn ngàn gian” cho mọi người hân hoan vui sướng. - Nhà thơ sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúcchung của mọi người “ lều ta nát chụi chết rét cũng được” à Ước mơ thể hiện tấm lòng vị tha chan chứa tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà thơ IV . C ủng c ố : * GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản về “Thơ trung đại Việt Nam và thơ Đường” để HS khắc sâu kiến thức đã học . V . Hướng dẫn HS về nhà : * Đọc và hệ thống các kiến thức đã học chuẩn bị cho kiểm tra cuối năm và kết thúc năm học .
Tài liệu đính kèm: