Giáo án Ôn tập Ngữ văn 8 - THCS Quyết Tiến

Giáo án Ôn tập Ngữ văn 8 - THCS Quyết Tiến

Tiết 1,2,3: ÔN TẬP TỤC NGỮ, CA DAO

A/ MỤC TIÊU:

- Giúp học sinh nắm vững khái niệm tục ngữ, ca dao và hệ thống lại các bài tục ngữ, ca dao theo chủ đề đã học ở lớp 7.

- Rèn kỹ năng tái hiện, đọc –hiểu - cảm thụ ca dao.

B/ NỘI DUNG:

1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm ca dao, tục ngữ.

2/ Phân biệt sự khác nhau giữa tục ngữ, ca dao về nội dung và hình thức?

- Ca dao: những bài thơ dân gian ( thơ lục bát ) phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động ( thờng nói về tình cảm, tâm hồn con ngời)

- Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn ( hình thức cân đối nhịp nhàng, sử dụng so sánh, ẩn dụ ) dùng để đúc kết kinh nghiệm hoặc răn dạy con ngời.

 

doc 22 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1071Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ôn tập Ngữ văn 8 - THCS Quyết Tiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 1/07/2009
Ngày dạy:
 Tiết 1,2,3: 	Ôn tập tục ngữ, ca dao
A/ Mục tiêu:
Giúp học sinh nắm vững khái niệm tục ngữ, ca dao và hệ thống lại các bài tục ngữ, ca dao theo chủ đề đã học ở lớp 7.
Rèn kỹ năng tái hiện, đọc –hiểu - cảm thụ ca dao.
B/ Nội dung:
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm ca dao, tục ngữ.
2/ Phân biệt sự khác nhau giữa tục ngữ, ca dao về nội dung và hình thức?
Ca dao: những bài thơ dân gian ( thơ lục bát ) phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động ( thờng nói về tình cảm, tâm hồn con ngời)
Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn ( hình thức cân đối nhịp nhàng, sử dụng so sánh, ẩn dụ ) dùng để đúc kết kinh nghiệm hoặc răn dạy con ngời. 
3/ Hệ thống lại những bài ca dao đã học theo chủ đề:
Ca dao về tình cảm gia đình.
Ca dao về tình yêu quê hương đất nớc.
Ca dao than thân.
Ca dao châm biếm.
4/ Tục ngữ: 
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất
Tục ngữ về con ngời và xã hội.
5/ Chép lại những bài ca dao than thân mà em nhớ. Phân tích một bài trong số đó.
6/ Chép lại và sưu tầm thêm những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao đông sản xuất và nói về vấn đề giáo dục con ngời.
7/ Bài ca dao : “ Chiều chiều ra đứng ngõ sau
 Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”
là lời của ai? Cảm nghĩ của em về bài ca dao này?
8/ Đọc những bài ca dao than thân bắt đầu bằng cụm từ “ thân em”.
Thân em như ớt trên cây
Càng xanh ngoài vỏ càng cay trong lòng
Thân em như chổi đầu hè
Phòng khi sớm tối đi về chùi chân
Thân em như hạt ma sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.
Thân em như giếng giưã đàng
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
Thân em như hạc đầu đình
Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay.
C.. Luyện tập
 Phân tích một trong số bài ca dao trên
Ngày soạn : 02/07/2009
Ngày dạy:
 Tiết 4,5,6: Củng cố một số kiến thức Tiếng Việt 7
A/ Mục tiêu:
Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững một số kỹ năng : chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, rút gọn và mở rộng câu để vận dụng vào việc tao lập văn bản.
Rèn kỹ năng nhận biết và vận dụng.
B/ Nội dung: 
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu chủ động.
Câu có CN thực hiện hành động hướng vào người, vật khác.
Ví du: Bạn Lan đang giặt quần áo.
2/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu bị động.
Câu có chủ ngữ chỉ đôi tượng của hành động đợc nêu ra .
Ví dụ: Ngôi nhà này được ông nội tôi xây từ năm 1992.
3/ Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động :
4/ Câu rút gọn:
Rút gọn CN
Rút gọn VN
Rút gọn cả CN& VN
5/ Mở rộng câu:
Thêm trạng ngữ cho câu.
Thêm các cụm CV làm thành phần câu.
C.Bài tập:
Chuyển những câu sau thành câu bị động:
Hôm qua, trận gió mùa đổ về đã làm rũ xuống những cây non trong vờn nhà tôi.
>Hôm qua, những cây non trong vờn nhà tôi đã bị rũ xuống.( bởi trận gió mùa đổ về)
Hàng năm, phù sa sông Hồng vẫn bồi đắp màu mỡ cho cánh đồng làng tôi.
>Cánh đồng làng tôi vẫn đợc phù sa sông Hồng bồi đắp màu mỡ hàng năm.
c.Mẹ đi chợ về chia quà cho chị em tôi.
- > Chị em tôi được mẹ chia quà cho.
d. Bác nông dân dắt trâu và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
- >Trâu đợc bác nông dân dắt và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
e. Chị Hoa may chiếc áo này thật khéo!
- > Chiếc áo này đợc chị Hoa may thật khéo!
2.Mở rộng những câu sau bằng 2 cách:
a. Gió thổi mạnh.
b. Anh em tôi luôn học giỏi và ngoan ngoãn.
c.Ngọn tháp hiện ra mờ ảo dới ánh trăng.
d.Gương mặt thật rạng rỡ.
e. Những chú ong đã bay đi bay lại trên giàn thiên lý.
3. Viết đoạn văn khoảng 7- 10 câu tả cảnh mùa hè ở làng quê em trong đó có sử dụng 1 câu bị động, 1 câu có cụm CV làm thành phần.
Ngày soạn :05/07/2009
Ngày dạy:	
 Tiết 7,8,9: Củng cố Văn nghị luận
A/ Mục tiêu: 
Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận, cách làm bài văn nghị luận. 
Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng.
B/ Nội dung: 
1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận:
nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận.
Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ sở chân lý.
Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập luận.
+ Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh.
+ Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc hình thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng.
+ Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.
( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời viết ( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì những lẽ sau:
- Hại cho sức khỏe
- Tốn kém về kinh tế
- Nêu gơng xấu cho trẻ em)
2. Các kiểu bài nghị luận đã học:
- Nghị luận chứng minh
- Nghị luận giải thích
3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau:
“ Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó”.
Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng):
*Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của người dân lao động:
+ Lao xao gà gáy rạng ngày
Vai vác cái cày, tay dắt con trâu
Bước chân xuống cánh đồng sâu
Mắt nhắm, mắt mở đuổi trâu ra cày.
+ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như ma ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
+ Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nơng.
+ Công lênh chẳng quản bao lâu
Ngày nay nớc bạc, ngày sau cơm vàng.
*Ca dao cho ta thấy đời sống tâm hồn phong phú của ngời dân lao động:
+ Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?
+ Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn.
+ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng
Nhớ ai dãi nắng dầm sơng
Nhớ ai tát nớc bên đờng hôm nao.
+ Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
Ngày soạn :9/07/2009
Ngày dạy:
 Tiết 10,11,12: * Luyện viết đoạn văn theo chủ đề
 *Rèn chính tả, cách diễn đạt
Tiết 10 :Luyện viết đoạn văn theo chủ đề
A/ Mục tiêu:
-Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tạo lập đoạn văn theo những cách thông dụng, tránh những lỗi cơ bản khi viết đoạn như: thiếu câu chủ đề, thiếu sự thống nhất về chủ đề.
Rèn kỹ năng tạo lập văn bản
B/ Nội dung:
1.Những lưu ý khi viết đoạn văn :
-Đọc kỹ yêu cầu của đề bài.
-Chú ý đến tính thống nhất về chủ đề đoạn văn: các câu trong đoạn phải cùng hướng đến chủ đề đã chọn, không lạc sang chủ đề khác.
-Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau bằng từ ngữ liên kết.
-Phối hợp cả câu ngắn và câu dài để đoạn văn không đơn điệu, nhàm chán.
2.GV cho học sinh tham khảo 2 đoạn văn sau và nhận xét về sự liên kết theo chủ đề :
a.“ Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát Qua khe lá của cành bàng, hàng ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh thoảng từng loạt một”.
 ( Thạch Lam)
b.Trên bốn chòi canh, ngục tối cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kẻng và mõ đều đặn thưa thớt. Lướt qua cái thăm thẳm của nội cỏ đẫm sương, vẳng từ một làng xa đưa lại mấy tiếng chó cắn ma. Trong khung cửa sổ có nhiều con song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh tú, một ngôi sao hôm nhấp nháy như muốn tụt xuống phía chân trời không định”.
 ( Nguyễn Tuân)
3/ Viết đoạn văn với câu chủ đề cho trước:
a. “Những buổi sáng mùa xuân ra đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì thích thú biết bao!”
b. “Nhưng sách cũng là con dao hai lưỡi, bạn cần phải chọn sách mà đọc.”
( Yêu cầu: Đoạn văn dài khoảng 8- 10 câu)
Tiết 11,12: Rèn chính tả, cách diễn đạt
A/Mục tiêu:
Giúp học sinh được rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thường. 
B/ Nội dung:
1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ mà học sinh thưòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vào vở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói quen viết đúng.
-sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn, sống sượng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch choạc, sơ khảo, sở hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết, xuất giá, giành giật, tranh giành, giành giật, 
-xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên trách, trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ trì, truân chuyên, nỗ lực, nảy lửa, nội lực, chây lười, lụp xụp.
-xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xương xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc xược, sao nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới.
2/ Chép đúng chính tả 2 đoạn văn sau:
*“ Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từng chòm, vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nước dâng, người ta hái bông điên điển làm thức ăn. Nước rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đun nấu, gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mớiLàng quê sông nước miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí rợ nấu canh cá lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu trộn gỏi Bông điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa dụng.”
* “ Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôi cá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầm chân ta lại. Những ai sinh trưởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếc xuồng be, cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong màn đêm nhạt nhòa trước rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng bông điên điển vàng tươi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên điển phải ra đến chợ trước lúc mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng phai và vị ngọt của bông điên điển nhạt rồi. Hình như cái duyên, cái sắc của cô thôn nữ cũng thắm nhất lúc sương sớm chưa tan?”.
3./ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trường hợp sau:
Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tượng thật là sâu sắc!
Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam.
Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo.
Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ và thơ mộng.
Trời mưa nhưng đường rất lầy lội.
Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi cảm thấy rất vui.
Bạn ấy luôn nói đùa khi người khác đang nói chuyện.
Bài 4: Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi:
“ Hồi còn bé nhỏ, tôi đã được cả nhà và  ...  này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày.
Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.”)
Ngày soạn:15/08/2009
 Ngày dạy:
 Tiết 28,29,30:
 *Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ
 * Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
Tiết28 Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ
A/ Mục tiêu:
Giúp HS củng cố lại kiến thức về trợ từ, thán từ, tình thái từ, phân biệt sự khác nhau giữa chúng thông qua việc luyện tập để nhân diện đúng.
Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
Hs nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
Lưu ý sự khác biệt:
Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của trợ từ luôn luôn đứng trước những từ ngữ đó ( cố định)> có sắc thái tình cảm cố ý nhấn mạnh của người nói.
Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do người nói tự bộc lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp được với cụm từ trong câu > đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo câu.
Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi cấu tạo câu, không thể làm thành một câu đặc biệt như thán từ.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
 a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
 b. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.
 c. Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
( Nam Cao)
Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
Người nhà lý trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm năng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói.
Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng.
– Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!
Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mười tám ngày, ông giáo ạ!
( * từ gạch chân)
Bài 2: Tìm các thán từ trong những câu sau đây:
Vâng! Ông giáo dạy phải!
Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.
Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
 -à! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
e.Ây! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy.
Bài 3: Chỉ ra các tình thái từ được dùng trong các câu sau:
Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
Bác trai đã khá rồi chứ?
Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
Bài 4:
 Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán từ, 1 tình thái từ.
Tiết 29,30 	Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
A/ Mục tiêu:
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
Bài 1 Cho đoạn văn sau:
 “ Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đã đứng bóng. Cái nắng hè gay gắt đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vườn, hàng chuối dường như cũng đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn chưa về. Hôm nào cũng vậy, mẹ thường đi làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp cũ và cái dáng gầy của mẹ phải chống chọi với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới vượt qua được cả quãng đường dài. Nghĩ đến đó, tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe mắt, và trong lòng tôi chợt thổn thức: Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!”
 Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phương thức miêu tả, Lâm cho đó là phương thức tự sự, Quang cho đó là phương thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo nhận xét: Chưa có ý kiến nào đúng.
 Theo em, vì sao cô giáo nhận xét như vậy? Phải trả lời như thế nào cho đúng?
Bài 2 Cho đoạn văn tự sự sau:
“ Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thànhlời: “ Con cảm ơn mẹ!”
 Hãy bổ sung thêm phương thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên cho sinh động ( không thay đổi đề tài đoạn văn)
Bài 3: Hãy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố miêu tả hoặc yếu tố biểu cảm:
Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đường.
Tôi ngước nhìn lên, thấy hàng phượng vĩ đã nở hoa tự bao giờ.
Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chit buồn và nhớ quê.
Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời.
(* Mỗi trường hợp có thể bổ sung 1-2 câu)
Bài 4: Cho đoạn văn tự sự sau:
 “ Một buổi chiều, như thường lệ, tôi xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy một cậu bé trạc tuổi mình đã ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng chào làm quennhưng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quãng, buông câu nhưng thỉnh thoảng vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để tuột cả hộp mồi rơi xuống sông. Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Chưa kịp đứng dậy, tôi đã nhìn thấy cậu bé đứng sừng sững ngay trước mặt. Trên tay cậu ta là một hộp mồi đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửâ số mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm quen với nhau.”
 Hãy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao cho sinh động và hấp dẫn hơn.
( *Gợi ý:
Bổ sung yếu tố miêu tả;
+ Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi
+ Hình ảnh người bạn mới: gương mặt, nước da, mai stóc, trang phục
Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực mình khi đánh rơi hộp mồi.)
Bài 5 Viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia đình em ( Có yếu tố miêu tả và biểu cảm)
Ngày soạn:1/12/2008
Ngày dạy:
Tiết :31,32.
 *Luyện tập lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,biểu cảm
*: Rèn chính tả, cách diễn đạt (tiếp)
Tiết 31,32 :
Luyện tập lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,biểu cảm
A/ Mục tiêu: 
Giúp HS củng cố kỹ năng lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I .Kiến thức cần nhớ
Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm tức là lập một chuỗi sự việc kế tiếp nhau, có mở đầu, có quá trình phát triển, có đỉnh điểm và có kết thúc.
Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý một bài văn tự sự có 3 phần: MB, TB, KB.
Khi kể về sự việc và con người, cần kết hợp với các yếu tố ở miêu tả và biểu cảm để câu chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Song chú ý, yếu tố miêu tả và biểu cảm nên sử dụng trong bài sao cho phù hợp.
II. Luyện tập:
Bài 1: Cho đề văn sau: “Hãy kể lại một kỷ niệm đáng nhớ của em đối với một con vật nuôi mà em yêu thích”.
Một bạn HS đã triển khai phần thân bài như sau:
-ý 1: Gà lai tre không được bố mẹ tôi để ý đến ( xen yếu tố biểu cảm)
 -ý 2: Lí do gà lai tre xuất hiện ở nhà tôi.( Miêu tả màu lông của gà, dáng vẻ của gà)
 -ý 3: em bé ( em tôi) được ăn bột quấy với lòng đỏ trứng. Cả nhà khen gà lai tre.( miêu tả: màu sắc, hình ảnh những quả trứng gà, biểu cảm: qua lời khen của mọi người, cảm xúc trào dâng trong tôi)
-ý 4: Bất ngờ phát hiện gà lai tre đẻ trứng, qua một ngày tìm gà vì tưởng gà lạc mất ( xen yếu tố biểu cảm và miêu tả)
1. Em có tán thành cách triển khai đề bài như bạn HS trên đây không? Vì sao?
( *sắp xếp ý lộn xộn > sắp xếp lại: 2- 1- 4- 3)
Bài 2 Lập dàn ý cho đề văn: “Hãy kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ em rất vui lòng”
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
 Tiết 33: Rèn chính tả, cách diễn đạt
A/ Mục tiêu:
Giúp học sinh được rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thường. 
B/ Nội dung:
Bài 1:
 ( GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ mà học sinh thưòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vào vở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1 từ để hình thành thói quen viết đúng.)
Viết đúng những từ sau:
trò chuyện, câu chuyện, truyện đọc, săn sóc, chuyên trách, chuyên chở, lành lặn, nền nã, nuông chiều, giây lát, lam lũ, dàn trải, giàn mướp, giành giật, dung túng, da diết, giăng mắc, 
trơ trụi, lưu trữ, nỗi lòng, niêm yết, liêm khiết, năng nổ, nặng lòng, sít sao, xơ xác, sung túc, sát sườn, siêng năng, ranh giới, giàn giụa, giàn giáo, rục rịch, ráo riết, réo rắt
răn dạy, rác rưởi, ru rú, rúc rích, rong ruổi, réo rắt, chương trình, vô hình trung, tựu trung, chắt lọc, chinh chiến, cuộc trường chinh, san lấp, lo liệu, nần nẫn, sình lầy, ..
Bài 2: Chép chính xác đoạn văn sau:
 “ Trời quang lấp lánh sao, hứa một đêm phẳng lặng. Gió sông lên đầy. Làng mạc xa xa, chìm mờ trong bóng tối, đôi lúc để lọt ra vài tiếng chó sủa ma. Mấy điểm đèn hạt đậu trên sông như những con mắt buồn từ kiếp trước. Bỗng, giữa khoảng triền miên rộng rãi, ngân đưa một diệu hát lơ lửng bay trên dòng nước, một điệu hát đò đưa, trầm trầm, lặng lẽ:
 “ Muốn sang nhưng ngại vắng thuyền
 Muốn về bên ấy nhưng duyên lỡ rồi!”
 Nhịp hát gần lại và xa đi theo chiếc thuyền nhỏ, cô độc ảo não, trong sự tỏ bày kín đáo của một tấm lòng thương nhớ mênh mông.”
 ( Hồ Dzếnh- “ Chân trời cũ”)
Bài 3 Chép lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi về câu, từ, chính tả, diễn đạt:
 “ Kim Lân, một cây bút đặc sắc trong nền văn chương hiện đại của nước ta. Kim Lân viết không nhiều. Nhưng điểm lại những thành tựu nghệ thuật của nền văn suôi hiện đại của nước ta. Người ta khó có thể quên những tác phẩm của Kim Lân phải nói đến chuyện ngắn Làng. Với truyện ngắn Làng của Kim Lân đã đưa ta trở về với một tình cảm chuyền thống, có cội dễ sâu sa trong lòng mỗi người dân Việt Nam.”
(* Đoạn văn: “Kim Lân là một cây bút đặc sắc trong nền văn chương hiện đại của nước ta. Kim Lân viết không nhiều nhưng điểm lại những thành tựu nghệ thuật của nền văn xuôi hiện đại, người ta khó có thể quên những tác phẩm của ông, trong đó phải kể đến truyện ngắn “ Làng”. Truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân đã đưa ta trở về với một tình cảm truyền thống, có cội rễ sâu xa trong lòng môĩ người dân Việt Nam”.)

Tài liệu đính kèm:

  • docBoi duong van 8(1).doc