Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 28

Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 28

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKII)

Tuần 28

BÀI 27:

 Tiết 109: Đi bộ ngao du (Trích Êmin hay về giáo dục).

 Tiết 110+111: Hội thoại (tt).

 Tiết 112: : Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn giải thích.

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp học sinh :

§ Hiểu rõ cách lập luận chặt chẽ, sinh động, mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru-xô trong bài văn “Đi bộ ngao du”.

§ Hiểu biết về lượt lời và cách dùng lượt lời.

§ Thông qua việc luyện tập, nắm chắc hơn cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 825Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 THCS - Tuần 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKII)
Tuần 28
BÀI 27:
	Tiết 109: Đi bộ ngao du (Trích Êmin hay về giáo dục).
	Tiết 110+111: Hội thoại (tt).
	Tiết 112: : Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn giải thích.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh :
Hiểu rõ cách lập luận chặt chẽ, sinh động, mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru-xô trong bài văn “Đi bộ ngao du”.
Hiểu biết về lượt lời và cách dùng lượt lời.
Thông qua việc luyện tập, nắm chắc hơn cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 
TIẾT 109:
Văn bản : 	ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay về giáo dục)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ. 
Qua văn bản “Thuế múa” của Nguyễn Ái Quốc ta thấy được bộ mặt giả nhân, giả nghĩa, các thủ đoạn của thực dân Pháp với người dân bản xứ như thế nào? 
Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản ấy?
Bài mới :
* Giới thiệu bài mới :
J.J Rousseau là một nhà văn Pháp ở thế kỷ XVIII trước khi trở thành nhà triết học – nhà văn nổi tiếng ông đã trải qua nhiều nghịch cảnh. Luận điểm triết học bao trùm nhiều tác phẩm của ông. “Ê-min hay về giáo dục” là một tiêu biểu. Đây là một văn bản nghị luận thể hiện những sắc thái đặc thù của tác giả. 
Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
- Hoạt động 1 :
Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
Đọc : Cho HS đọc chậm rõ, biểu cảm (gọi 3HS)
* Chú thích :
	Gọi HS đọc to, rõ, chậm chú thích.
	Tùy điều kiện tiết học, giáo viên gọi vài học sinh đọc lướt các phần chú thích còn lại.
- Hoạt động 2 :
	Tìm hiểu văn bản
	Hỏi : Hãy xác định xuất xứ của văn bản “Đi bộ ngao du”.
	Hỏi : Nếu hiểu ngao du là dạo chơi đó đây thì nghĩa của “Đi bộ ngao du là gì?”.
	Hỏi : Cách đặt tên này có sát với nội dung văn bản hay không?
	Giảng : Tên này khái quát được nội dung văn bản, (bàn về ích lợi của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ.
Đọc theo hướng dẫn của giáo viên.
Đọc 
Đọc 
Đọc chú thích và trả lời câu hỏi trên.
Đáp : Dạo chơi bằng cách đi bộ.
Đáp : Sát với nội dung văn bản.
Nghe.
Tuần 	: 
Bài 	: 
Tiết 	: 
ĐI BỘ NGAO DU
(trích Ê-min hay về giáo dục)
I. Đọc hiểu chú thích 
1. Đọc
2. Chú thích SGK trang 100-101.
II. Tìm hiểu văn bản
	Trích trong tác phẩm Ê-min hay về giáo dục của nhà văn Pháp G.Ru-xô (tên văn bản của tác giả SGK dịch đặt).
	Hỏi : Để bàn về ích lợi của việc dạo chơi theo cách đi bộ, tác gia đưa ra 3 luận điểm, mỗi luận điểm tương ứng với mỗi đoạn văn cho biết luận điểm ở mỗi đoạn văn ấy?
	Hỏi : Để làm sáng tỏ luận điểm ở mỗi đoạn văn, em hãy tìm các lý lẽ được tác giả trình bày?
	Hỏi : Từ các lý lẽ của từng luận điểm trên, tác giả muốn thuyết phục bạn đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? 
Đáp :
Đoạn 1: Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn tự do, không bị lệ thuộc vào ai, vào cái gì.
	Đi bộ ngao du ta có dịp trau dồi vốn trí thức từ thiên nhiên, cuộc sống .
	Đi bộ ngao du có tác dụng tốt với sức khỏe tinh thần. 
Đáp :
Luận điểm 1:
	Không bị lệ thuộc gã thu trạm, không bị lệ thuộc giờ giấc, xe ngựa, đường sá
Luận điểm 2 :
	Nông nghiệp, các sản vật, cách thức trong tự nhiên học : xem xét đấ đá, sư tập hoa lá, các hóa thạch.
Luận điểm 3:
	Vui vẻ, khoan khoái, hài lòng, hân hoan thích thú, ngủ ngon giấc. 
Đáp : Thỏa mãn nhu cầu hòa hợp với thiên nhiên.
	Đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. 
1. Các luận điểm chính :
- Được tự do thuởng ngoạn
- Đầu óc được sáng láng
- Tính tình được vui vẻ
	Hỏi : Khi quả quyết rằng “tôi chỉ quan niệm được một cách đi ngao du thú vị hơn đi ngựa : đó là đi bộ, tác giả đã tự cho thấy mình là người như thế nào?
	Hỏi : Theo tác giả ta sẽ thu nhận được những kiến thức gì khi ta đi bộ ngao du như Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go?
	Hỏi : Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả đã dùng so sánh kèm theo lời bình luân nào?
	Hỏi : Ý nghĩa của cách diễn đạt bằng so sánh kèm theo bình luận này.
	Gọi HS đọc đoạn thứ 3 cho hết.
	Hỏi : Những lợi ích cụ thể nào của việc đi bộ ngao du được nói đến trong đoạn văn vừa đọc? 
Đáp : Ưa thích ngao du bằng đi bộ.
	Quý trọng sở thích nhu cầu cá nhân.
	Muốn mọi người cùng yêu thích đi bộ như mình.
Đáp : Đó là những kiến thức của nhà kho học tự nhiên.
Đáp : So sánh kiến thức trong các phòng sưu tập, thậm chí cả các phòng sưu tập của vua chúa và sự phong phú trong phòng sư tập của người đi bộ ngao du. 
Đáp : Đề cao kiến thức thực tế, khách quan, xem thường kiến thức giáo điều.
Đọc 
Đáp : Sức khỏe được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ, khoan khoái, hài lòng với tất cả, hân hoan khi về đến nhà, ngủ ngon giấc! 
	Hỏi : Trong đoạn này, việc sử dụng các tính từ liên tiếp như : vui vẻ, khoan khoái, hân hoan, thích thú có ý nghĩa gì?
	Hỏi : Hình thức so sánh nào được sử dụng?
	Hỏi : Ý nghĩa của cách thể hiện này là gì ?
	Hỏi : Bằng các lý lẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tế đó, tác giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi bộ ngao du?
- Hoạt động 3 :
	Hỏi : Em hãy khảo sát cả 3 đoạn văn : Những lý lẽ tác giả xưng “Ta” và những lý lẽ tác giả xưng “Tôi”. Cho biết :
Đáp : Nêu bậc cảm giác, phấn chấn tinh thần của người đi bộ ngao du.
 Đáp : So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau : người đi bộ ngao du (vui vẻ, hân hoan, khoan khoái). Người trong xe (mơ màng, buồn bả, cáu kỉnh hoặc đau khổ).
Đáp : Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du, từ đó thuyết phục bạn đọc muốn tránh khỏi buồn bả, cáu kỉnh thì nên đi bộ ngao du.
Đáp : Nâng cao sức khỏe và tinh thần.
- Khơi dậy niềm vui sống.
- Tính tình được vui vẻ.
	- Tác gia xưng “ta” khi lý luận về những điểm có tính chất như thế nào? Xưng “tôi” khi nói về những việc có tính chất như thế nào?
	Hỏi : Theo em, sự xen kẻ giữa lý luận có tính chung, hiển nhiên với kinh nghiệm của riêng mình, có tác dụng như thế nào trong lập luận của văn bản? 
- Hoạt động 4 :
	Hỏi : Qua bài văn, ta hiểu được những gì về bài văn? 
	Chốt : Đó là bóng dáng tinh thần của tác giả, ông có tư tưởng tiến bộ.
- Hoạt động 5 :
	Kết 
 	Hỏi : Đọc bài văn này, em hiểu thêm những những lợi ích mới nào của việc đi bộ ngao du?
Đáp : Chúng “ta” : lý luận có tính chất chung, hiển nhiên.
	Chúng “tôi” kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Đáp : Làm cho bài nghị luận sinh động, có cảm xúc.
Đáp : Suy nghĩ về hành động gắn với cuộc sống, với tự nhiên.
	Quý trọng tự do, yên mến thiên nhiên.
Nghe 
Đáp : Thỏa mãn nhu cầu thưởng ngoạn tư do.
- Mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống.
- Nhân lên niềm vui sống cho con người.
2. Bóng dáng tinh thần của tác giả.
- Giản dị
- Quý trọng tự do
- Yêu mến thiên nhiên
- Tư tưởng tiến bộ
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK trang 102
	Hỏi : Tác dụng nào của đi bộ ngao du có ý nghĩa hơn cả?
	Hỏi : Có những biểu hiện hình thức nào làm nên tính hấp dẫn của bài văn nghị luận.
	Hỏi : Qua văn bản trên, em hiểu gì về nhà văn G.Ru-xô?
	Chốt : GV gọi 1,2 HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Đáp : HS tự bộc lộ.
HS thảo luận :
(Lấy chứng cớ từ kinh nghiệm bản thân).
	- Đan xen các yếu tố tự sự và biểu cảm trong khi lập luận.
	- Câu văn tự do, phóng túng.
	- Giọng điệu vui tươi, nhẹ nhàng. 
Đáp : Đọc thầm phần ghi nhớ để trả lời.
4. Củng cố : 
Đọc văn bản này, em hiểu thêm những lợi ích mới nào của việc đi bộ ngao du?
Em hiểu gì về tác giả 
5. Dặn dò :
Học thuộc phần ghi nhớ.
Xem trước bài “Hội thoại”.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
TIẾT 110+111:
HỘI THOẠI (tt)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ.
Em hiểu như thế nào về vai xã hội trong hội thoại?
Phân biệt quan hệ kính trọng, quan hệ thân tình khi thể hiện vai xã hội như thế nào?
Cần có thái độ như thế nào khi vai xã hội là nữ giới? 
	3. Bài mới :
Giới thiệu bài mới.
Trong tiết học trước, ta đã hiểu vai xã hội trong hội thoại. Tiết học hôm nay, ta sẽ tìm hiểu về lượt lời và cách dùng lượt lời trong hội thoại.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
- Hoạt động 1 :
	Tìm hiểu khái niệm lượt lời.
Gọi 1HS đọc đoạn miêu tả của cuộc trò chuyện giữa nhân vật chú bé Hồng với người cô (trích những ngày thơ ấu – trong Lòng mẹ, trang 92-93).
Hỏi : Trong cuộc thoại trên, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt?
Đọc 
Tuần 	:
Bài	:
Tiết 	: 
HỘI THOẠI (TT)
I. Lượt lời trong hội thoại
1. Lượt lời là gì?
(Tính số lượt lời của mỗi nhân vật bao gồm cả lần người cô tươi cười kể các chuyện, số lần Hồng không nói. Sự im lặng đó cho biết thái độ của Hồng đối với những lời người cô nói.
	Hỏi : Trong cuộc thoại, chỗ nào lẽ ra Hồng được nói nhưng lại không nói?
	Hỏi : Hồng không trả lời, tại sao?
	Hỏi : Qua tìm hiểu về cuộc thoại của đoạn văn trên, em hiểu thế nào là lượt lời trong hội thoại?
- Hoạt động 2 :
	Căn cứ để thực hiện một lượt lời.
	Hỏi : Theo em, căn cứ vào đâu để thực hiện một lượt lời?
Đáp : 
	- Bà cô : 6 lần (kể cả 1 lần lời nhân vật được tác giả chuyển thành lời kể.
	- Hồng : 3 lần (kể cả 1 lần lượt lời được chuyển thành lời kể).
Đáp : Sau lời “Sao lại không vào  trước đâu!”
	- Lượt lời của Hồng không được thực hiện – chuyển thành lời kể của tác giả. Tôi im lặng cuối đầu xuống  đất  
Đáp : Khổ tâm vì mẹ bị xúc phạm mà mình không được phép nói hỗn mà cô 
Đáp : Trong hội thoại, mỗi người tham gia cuộc thoại đều có quyền được nói. Mỗi lần người nói đưa ra lời nói của mình gọi là một lượt lời.
Đáp : Căn cứ vào tình huống cụ thể khi giao tiếp để thực hiện lượt lời.
Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại mới được gọi là 1 lượt lời.
2. Căn cứ để thực hiện lượt lời.
- Người đang nói chọn người nói tiếp theo.
	Hỏi : Dựa theo những đoạn văn trên, những tình huống cụ thể để thực hiện lượt lời là gì?
- Hoạt động 3 :
Cách sử dụng lượt lời
	HS xem xét tình huống sau (GV treo bảng phụ).
	Trong giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm hỏi cả lớp :
	- Lớp mình có ai tình nguyện giúp Nam truy bài?
Lan giơ tay đứng lên nói.
	- Thưa cô! Em xin được giúp bạn Nam ạ!
	Hỏi : Lan được cô giáo chọn nói tiếp hay tự chp lượt lời cho mình? Sự im lặng như vậy thể hiện điều gì?
	Hỏi : Trong giao tiếp, có hiện tượng thực hiện lượt lời khi người đang nói chưa nói xong. Hiện tượng này thể hiện thái độ gì? 
Đáp : Người nói (bà cô) chọn người nói tiếp theo (bé Hồng).
	- Người đang nói tiếp tục một lượt lời – Vì không có ai chọn lượt lời (Hồng im lặng).
HS quan sát tình huống.
Đáp : Im lặng khi đến lượt lời của mình là hình thức biểu hiện thái độ nhất định.
Đáp : Đây là hiện tượng cướp lời. Cần tránh vì nó thể hiện thái độ mất lịch sự.
	- Người đang nói lại tiếp tục một lượt nói mới, vì không ai chọn lượt lời cho mình.
3. Vào cảnh sử dụng lượt lời
Tránh nói, tránh phần lượt lời của người khác (cướp lời) để giữ lịch sự.
Im lặng khi đến lượt lời của mình là hình thức biểu lộ thái độ nhất định.
	Chốt : Tóm lại, để hiểu thế nào là lượt lời và cách dùng lượt lời, em hãy đọc phần ghi nhớ SGK trang 102. 
- Hoạt động 4 :
Luyện tập bài tập 1/102
	Hỏi : Ai nói nhiều lượt lời nhất ? Ít nhất ?
	Hỏi : Ai cướp lời người khác ? 
	Hỏi : Chị Dậu, xét về cách thể hiện vai xã hội thái độ chị Dậu như thái độ chị Dậu ra sao ? Qua đó em có nhận xét gì về chị Dậu?
	Hỏi : Còn các nhân vật khác ra sao? 
Bài tập 2/104
Đọc phần ghi nhớ SGK trang 102.
Đáp : - Chị Dậu, Cai Lệ.
- Anh Dậu, người nhà Lý Trưởng.
- Đáp : Cai lệ.
- Đáp : nhún nhường à vùng lên kháng cự à đe dọa và thực hiện lời đe dọa => Chị là người phụ nữ đảm đang, mạnh mẽ. 
Đáp : Cai lệ trước sau hống hách.
Người nhà Lý trưởng có phần giữ gìn hơn.
Ghi nhớ SGK trang 102.
II. Luyện tập 
1/102
4. Củng cố :
Thế nào là lượt lời?
Cần chú ý điều gì về phần lượt lời?
5. Dặn dò :
Chuẩn bị : Lựa chọn trật tự từ trong câu.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 112: 
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ.
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận có giá trị như thế nào?
Để bài văn nghị luận có cảm xúc, người làm văn phải thực hiện những gì?
Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh?
3. Bài mới 
Giới thiệu bài mới
Nếu các em phải làm một bài văn nghị luận theo yêu cầu (như SGK) thì em sẽ lần lượt làm những gì? 
Tiết học hôm nay, cả lớp ta sẽ cùng luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
Tiến hành luyện tập.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
- Hoạt động 1: 
Tìm hiểu đề 
GV ghi đề bài mà đã cho HS chuẩn bị ở nhà
 - Goị 1HS đọc to, rõ đề bài đã ghi bảng.
Hỏi : Đề bài yêu cầu ta làm gì?
Đọc 
Đáp : Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cần thiết cho đề bài trên bảng
Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
Đề : Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với HS
	Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cần thiết
Hỏi : Em hãy cho biết luận đề ? Cho ai? Kiểu bài nào?
* Thảo luận nhóm :
	Hỏi : Ý kiến của một bạn HS là chỉ cần tìm dẫn chứng thích hợp liệt kê ra, không cần xây dựng hệ thống luận điểm. Em có đồng ý không? Tại sao? 
- GV để HS phát biểu à tổng kết lại các ý. 
* Chuyển :
- Hoạt động 2 :
Luyện tập trên lớp
Gọi HS đọc bài luyện tập 1/108.
Hỏi : Xác định yêu cầu của bài tập vừa đọc.
Hỏi : Vậy hãy cho biết nhận xét của em 
Đáp : Luận đề : Lợi ích của việc tham quan du lịch.
- Cho ai : Học sinh
- Kiểu bài : Chứng minh
Đáp : - Dẫn chứng có vai trò cốt yếu trong chứng minh.
- Chứng minh không phải chỉ là liệt kê dẫn chứng mà người làm bài còn phải nêu quan điểm của mình (luận điểm) về vấn đề đưa ra chứng minh.
- Luận điểm còn phải sắp xếp hợp lý, mạch lạc, chặt chẽ để làm cho luận đề được sáng tỏ.
Đọc 
Đáp : Nhận xét về mức độ đúng sai của cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự a à c có hợp lý không?
Đáp : Cần sắp xếp lại.
1. Yêu cầu của đề bài :
- Đề nêu luận đề : Tham quan, du lịch vô cùng bổ ích với HS.
- Kiểu bài : Chứng minh.
2. Hệ thống luận điểm cho luận đề trên
- Hãy sắp xếp lại.
- Hoạt động 3 :
Tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
Gọi 2HS đọc hai đoạn trích trong SGK trang 108 và 109.
Hỏi : Hai đoạn văn ấy đã gợi cho em những gì về việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận?
Hỏi : Đoạn văn a trang 108, tìm những gợi ý cho em về việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận? 
Đáp : 
- Về thể chất : Du lịch tham quan giúp ta khỏe mạnh.
- Về tình cảm : Niềm vui bản thân, có tình yêu với thiên nhiên, với quê hương đất nước.
- Về kiến thức : Hiểu cụ thể và sâu hơn điều học trong sách vở  đưa lại nhiều bài học có thể chưa có trong nhà trường.
Đọc 
Đáp : Dùng các yếu tố biểu cảm : từ ngữ, câu, bộc lộ cảm xúc trong bài văn nghị luận.
Đáp : Hân hoan biết bao.
- Một bữa cơm  thế!
- Ta thích thú  ăn!
- Ta ngủ  tồi tàn! 
- Về thể chất : Giúp ta khỏe mạnh.
- Về tình cảm : Tạo niềm vui cho bản thân, thêm tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước.
- Về kiến thức : Biểu hiện cụ thể và sâu hơn bài học ở trường  đưa lại những điều mới mẽ chưa có ở sách vở 
3. Đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận
- Cần xác định luận điểm gợi cho em cảm xúc gì?
- Dùng các yếu tố biểu cảm : Từ ngữ, câu, thể hiện hiện cảm xúc vào đoạn văn nghị luận.
- Cảm xúc phải chân thật, trong sáng được diễn ta rõ ràng, mạch lạc.
Hỏi : Giả sử em phải trình bày luận điểm “Những chuyến tham quan du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui”. Luận điểm này gợi cho em cảm xúc gì? 
Gọi 1HS đọc lại đoạn b 109
	Hỏi : Đoạn văn em vừa nghe đọc đã thể hiện cảm xúc ấy chưa? Nếu chưa em hãy viết lại (có thể sử dụng một số từ ngữ, cách đặt câu như SGK gợi ý).
	GV gọi một số HS trình bày đoạn văn vừa viết trước lớp để các bạn góp ý.
	GV đưa ra đoạn văn mẫu cho HS tham khảo (chiếu lên giấy hoặc viết lên giấy khổ lớn cho HS đọc, quan sát, so sánh với đoạn văn của mình.
- Hoạt động 4 : Tổng kết (củng cố)
	Từ thực tế luyện tập, em hãy cho biết khi đưa yếu tố biểu cảm vào 
Đáp : Những chuyến tham quan du lịch như thế thích thú biết bao, có ai lại không vui sướng 
Đọc 
Đáp : Chưa – viết đoạn văn.
Quan sát, đọc, so sánh rút kinh nghiệm.
văn nghị luận bài văn bài văn có thuyết phục và gợi cảm hơn không?
	Hỏi : Em có cần phải xác định đưa yếu tố biểu cảm vào luận điểm nào cho bài văn không?
	Hỏi : Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận bằng phương tiện nào?
	Hỏi : Tình cảm, cảm xúc có cần tự nhiên, trong sáng, có cần phải chân thật không? Được diễn đạt thế nào?
Củng cố:
Dặn dò: 
Viết một đoạn văn nghị luận có yếu tố biểu cảm cho luận điểm mà em chọn viết.
Chuẩn bị bài : Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 27.doc