Giáo án Ngữ văn lớp 8 tập 2

Giáo án Ngữ văn lớp 8 tập 2

Tuần 19:

HỌC KỲ II.

Tiết 73 - 74 NHỚ RỪNG.

 (Thế lữ )

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Học sinh nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thương, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vương bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ.

- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.

B. TỔ CHƯC GIỜ DẠY:

HĐ 1: - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 - Kiểm tra vở môn học kỳ II.

HĐ 2: GV giới thiệu bài mới.

I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM.

 

doc 105 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 913Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 tập 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19:
Học kỳ II.
Tiết 73 - 74	 Nhớ rừng.
	 (Thế lữ )
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thương, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vương bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ.
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.
B. Tổ chưc giờ dạy:
HĐ 1: - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
	 - Kiểm tra vở môn học kỳ II.
HĐ 2: GV giới thiệu bài mới.
I. Giới Thiệu tác giả, tác phẩm.
Nêu những hiểu biết cơ bản của em về nhà thơ Thế Lữ ?
HS trình bày
GV nhận xét
( GV bổ sung )
GV giới thiệu một số đặc điểm về thơ mới
+ Trình bầy đôi nét về tác phẩm.
+ Nêu một số Tác phẩm thơ hay của Thế Lữ.
1. Tác giả: 
- Thế Lữ ( 1907 – 1989 )
- Là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới ở chặng ( 1932 – 1945 ).
- Là cây bút dồi dào tài năng. Có công lớn đem lại chiến thắng cho thơ mới.
- Ngoài thơ ông còn viết truyện ngắn, HĐ sân khấu, là người có công lớn trong HĐ kịch nói Việt Nam.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ ( Nhớ rừng ), viết năm 1934 được in trong tập mấy vần thơ 1935.
- Một số tác phẩm hay: Mấy vần thơ 
(1935 ), tiếng sáo thiên thai, vàng là máu, bên đường thiên lôi ( 1936 ).
=> Nhớ rừng là bài thơ đem lại thắng lợi cho nhà thơ
II. Đọc lưu ý ct, thể thơ và bố cục bài thơ.
GV hướng dẫn cách đọc.
GV đọc => gọi HS đọc tiếp.
GV kiểm tra một số từ khó (từ hán việt).
Em hãy chép 5 đoạn trong bài thơ thành 3 ý lớn của bài ?
- Học sinh trinh bày
- Giáo viên nhận xét.
1. Đọc
2. Lưu ý từ khó.
4, 6, 8, 11, 17, 
3. Thể thơ:
- Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền => thơ mới tự do linh hoạt.
4. Bố cục: ( 5 đoạn ) -> 3 ý lớn
Đoạn 1 + 4. Tậm trạng của con hổ bị nhốt.
Đoạn 2 + 3. Nỗi nhớ của con hổ thời tự do.
Đoạn 5. Nỗi khao khát tự do.
III. Tìm hiểu bài thơ.
	Giáo viên hướng dẫn hs phân tích đoạn 1- 4 qua 2 ý bằng nghệ thuật tương phản đối lập.
	+ Em hãy phân tích tâm trạng con hổ bị nhốt ở vườn bách thú khi nó bị mất tự do và cảnh núi rừng hùng vĩ trong nỗi nhớ của con hổ khi nó đang được tự do.
	- Học sinh chia cột trình bày.
1. Cảnh con hổ bị nhốt ( Không có tự do ).
+ Tâm trang u uất căm hờn của con hổ khi bị nhốt trong cửa sắt của vườn bách thú.
+ Gậm một khối
+ Ta nằm dài
+ Làm trò lạ mắt
+ Thứ trò chơi
+ Ngang bằng với gấu, báo,
=> Cách dùng từ và lựa chọn hình ảnh gợi cảm. ta có thể hiểu được nỗi căm uất đang được gặm nhấm dần khối căm hờn đang chứa chất trong lòng.
- Cảnh vườn bách thú: không đời nào thay đổi.
+ Hoa chăm, cỏ xen, lối phẳng, cây trồng, dải nước đên giả suối chẳng thông dòng. Len dưới nách những mấp mô thấp hèn => tất cả là cảnh nhân tạo, nhàn tẻ, tầm thường, giả dối,
=> bằng hàng loạt những từ ngữ liệt kê liên tiếp, cảnh ngắt nhịp ngắn dồn dập với những câu thơ đọc liền kéo dàI làm tăng nỗi nhớ và nỗi chán ghét tầm thường tù túng.
GV: Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng trên tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú được biểu hiện như thế nào ? tâm sự có gì gần gũi với tâm sự của người dân việt nam đương thời ?
- HS suy nghĩ trình bày.
- GV nhận xét bổ sung.
GV bình ( )
+ Đọc đoạn cuối bài thơ cho biết “Giấc mộng của con hổ như thế nào ?”
- HS trình bày
- GV nhận xét
Em hiểu được gì qua giấc mộng của con hổ ?
- HS trình bày
+ Em hãy cho biết tại sao tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú. Việc mượn lời đó có tác dụng gì ?
- HS thảo luận, TB
- GV nhận xét bổ sung.
Vậy em cho biết t/p này được viết theo PT biểu đạt nào ?
2. Cảnh núi rừng hùng vĩ ( có tự do )
- Nỗi nhớ da diết khôn nguôi cảnh núi rừng hùng vĩ, cảnh một thời tự do tung hoành của con hổ.
+ Bóng cả cây già
+ Gió gào ngàn, giọng nguồn kép núi
+ thét khúc trường ca dữ dội
+ bước lên dỏng dạc đường hoàng
+ lượn tấm thân
+ Mắt thần đỏ quắc, mọi vật im hơi
=> Những câu thơ sống động, đầy chất tạo hình, diễn tả vẽ đẹp vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm.
- Nỗi nhớ đến kỹ niệm thời oanh liệt:
+ Nhớ kỷ niệm đêm trăng
+ Nhớ những ngày mưa rừng
+ Nhớ những buổi bình minh
+ Nhớ những chiều lênh loãng màu.
=> Đây là đoạn thơ hay như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, bốn nỗi nhớ, bốn cảnh hoành tráng thơ mộng với tư thế lẫm liệt kiêu hùng đầy uy quyền của con hổ.
- Các điệp ngữ “vào đâu, đâu những” sẽ lặp lại diễn tả nỗi nhớ tiếc cuộc sống độc lập,tự do, một thời oanh liệt của mình.
- Tâm trạng u uất, căm hờn, nỗi đau xót khi bị mất tự do, bị giam hãm ở vườn bách thú của con hổ, cùng với sự chán ghét cuộc sống tầm thường dả dối.
- Thể hiện rõ nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tậm trạng của nhà thơ lãng mạng đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân việt nam mất nước lúc đó. Lời con hổ trong bài thơ là nỗi lòng của người dân Việt Nam trong cảnh nô lệ.
3. Nỗi khao khát tự do.
- Giấc mộng ngần: Là chốn rừng núi hùng vĩ oai lĩnh, là nơi thênh thang rộng lớn tự do vùng vẫy: “ Nơi giống hầm thiêng ta ngự trị ”
- Thể hiện nỗi nuối tiếc khát khao tự do cháy bỏng.
- Còn là lời nhắn gửi và khơi dậy tinh thần yêu nước của người dân việt nam, khích lệ họ đấu tranh giành độc lập tự do.
- Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi đau, niềm khát khao tự do mãnh liệt của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ cũng bị gặm khối căm hờn trong củi sắt cùng tiếc nhớ không nguôi thời oanh liệt với những chiến công lừng lẫy, vẻ vang của dân tộc vì thế lời con hổ là nỗi lòng của người dân Việt Nam.
=> Biểu cảm gián tiếp.
IV. Tổng kết.
+ Qua phân tích bài thơ em cảm nhận được điều gì về tâm sự của tác giả cũng như người dân việt nam?
+ Nét nghệ thuật đặc sắc?
HS trình bày
GV chốt kiểm tra.
1. Nội dung: 
- Mượn lời con hổ để: 
+ Diễn tả nỗi chán ghét hiện tại
+ Tù túng tầm thường.
+ Niềm khát khao tự do.
- Khơi gợi lòng yêu nước giành độc lâp tự do.
2. Nghệ thuật:
+ Tràn đầy cảm hứng lãng mạng
+ Xây dựng hình tượng con hổ
+ Hình ảnh nhà thơ giàu chất tạo hình đầy ấn tượng
+ Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú
+ Sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập.
V. Củng cố luyện tập.
- Nắm được thể thơ mới. Tính chất lãng mạng (cảm xúc trong thơ lãng mạng)
- Nắm được nội dung bài thơ. Những nét nổi bật của nghệ thuật thơ
- Học thuộc ghi nhớ ( SGK )
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài mới.
Tiết 74: 	Ông Đồ ( Tự học có hướng dẫn )
	( Vũ Đình Liên )
A. Mục tiêu: 
- HS cảm nhận tình cảm tàn tạ của nhân vật ông đồ qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với nét đẹp vă hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. 
GV giới thiệu đôi nét
HS đọc SGK
GV gọi HS đọc bài thơ
+ Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ cho ngày tết ở khổ thơ 1 và 2 so sánh với khổ 3 và 4.
- HS trình bày
- GV nhận xét
+ So sánh phân tích khổ 3 và 4. Sự khác nhau gợi cho người đọc cảm xúc gì về t/c ông đồ.
Tâm tư nhà thơ thể hiện qua bài thơ như thế nào ?
Học sinh trình bày
GV nhận xét bổ sung.
I. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả: SGk
2. Tác Phẩm
II. Đọc bài thơ
III. Tìm hiểu một số ý chính:
* Hình ảnh ông đồ khổ 1 và 2: Thời vàng son.
- Tết đến hoà đào nở -> Ông đồ cùng mực tàu giấy đỏ bên hè phố viết câu đối.
- Nhiều người: Bao nhiêu người thuê viết, rất đông người thuê viết
- Tấm tắc ngợi khen tài
=> Ông được bao nhiêu người ngưỡng mộ.
* Hình ảnh ông khổ 3 và 4: Thời kỳ của chữ nho.
- Tết đến, hoa đào nở -> ông đồ cùng mực tầu giấy đỏ viết câu đối.
- Người thuê viết thưa dần “ Mỗi năm, mỗi vắng ” vắng vẻ thê lương
- Giấy đỏ buồn không thấm mực đọng trong nghen sầu.
=> Nghệ thuật nhân hoá mượn cảnh để ngụ tình cuộc đời hoàn toàn khác xưa. Vẫn cảnh cũ người xưa nhưng không ai hay, lạc lõng cô đơn bị lãng quên.
+ Lá vàng rơi
+ Mưa bụi bay
=> Cảnh ngụ tình, gợi sự tàn tạ buồn thê lương.
- Mở đầu bài thơ: “Mỗi năm lại thấy ông đồ già” và kết thúc bài thơ “ Năm nay đào  không thấy ông đồ xưa ”
=> Kết thúc tương ứng vẫn cảnh cũ nhưng không thấy ông đồ, ông đồ đã bị lãng quên
=> Hai câu cuối là lời tự vấn nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của tác giả khi vắng bóng ông đồ. Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới “ Nhớ người muôn năm cũ, xót xa nối tiếc cho những số phận bất hạnh ” xót xa cho một nét đẹp văn hoá dân tộc bị lãng quên.
IV. Tổng kết.
Từ những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong bài thơ.
- HS trình bày
- GV bổ sung
Em cảm nhận được đIều gì sau khi tìm hiểu bài thơ.
- HS trình bày
- GV chốt kiểm tra
1. NT.
- Thể thơ ngụ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao.
- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ có nghệ thuật
- Ngôn ngữ trong sáng binh dị, hàm súc
- Hình ảnh thơ gợi cảm.
2. ND
- Niềm thương cảm của tác giả đối với một lớp người đã hết thời.
- Ngậm ngùi, nuối tiếc cảnh cũ người xưa, nuối tiếc một nét đẹp văn hoá cổ truyền đã đi vào quá khứ.
V. Củng cố luyện tập.
- Tính lãng mạng thể hiện trong bài thơ
+ Nội dung nhân đạo
+ Nỗi niềm hoài cổ.
- Nét đặc trưng của thơ mới: Thể thơ tự do ( số chữ, số câu không hạn định ) dùng trong các phòng trào thơ lãnh mạng.
- Soạn bài kế tiếp.
Tiết 75: Câu nghi vấn
A. Mục tiêu:
- HS hiểu được đặc điểm, hình thức, chức năng của câu nghi vấn.
- Biết phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
- Biết vận dụng câu nghi vấn trong nói, viết tạo lập văn bản.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
	HĐ 2: GV giới thiệu bài mới.
GV gọi học sinh đọc đoạn trích SGK.
+ Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn.
- HS trình bày
- GV nhận xét
+ Vậy theo em thế nào la câu nghi vấn nêu một số ví dụ về câu nghi vấn ?
- HS thảo luận trình bày
- GV nhận xét
GV trong các câu nghi vấn chúng ta thấy rất rõ chức năng của chúng được dùng để hỏi. Nhưng cũng có những câu nghi vấn dùng để khẳng định 1 quan niệm, 1 ý tưởng nào đó mà không cần phải trả lời. Còn về đặc điểm và hình thức thì luôn giống nhau.
I. Đặc đIểm hình thức và chức năng chính.
1. Xét VD: SGK
- Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không.
- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
- Hay là u thương chúng con đói quá.
+ Đặc điểm: Có những từ nghi vấn ( có không, làm sao, hay là,)
+ Hình thức: Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu?
+ Chức năng: Câu nghi vấn dùng để hỏi.
2. Ghi nhớ: SGK
* VD:
a. Tâm tư tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ như thế nào?
b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ?
c. Lượm ơi còn không?
=> Câu a yêu cầu phải trả lời
 Câu b và c không yêu cầu phải trả lời mà ở đây hỏi để nhấn mạnh khẳng định.
II. Luyện tập
GV hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập ( SGK ) sau ... ng trên đà lớn mạnh
+ Hịch tướng sĩ: Tấm lòng căm thù giặc sục sôi và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc ngoại xâm
+ Nước Đại Việt: Khẳng định mạnh mẽ nền độc lập dân tộc trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa truyền thống vẻ vang của dân tộc
	HĐ 2.Nhận xét trả bài
GV: - Đọc một số bài làm tốt
 - Yêu cầu HS sửa lại những sai sót trong bài làm.
Tiết 130: 	Kiểm tra tiếng Việt
A. Mục tiêu:
- Giúp HS vận dụng những kiến thức tiếng việt đã học vào bài làm nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng vận dụng sáng tạo trong bài viết
- Giáo dục cách dùng từ, diễn đạt câu trong bài viết
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Ra đề:
Câu 1: Xác định các kiểu câu:
STT
Câu đã cho
Kiểu câu
1
Nhưng nó không được thế!
2
Người ta đám mình không sao, đánh người ta thì
3
Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
4
Này, em không để chúng nó yên được à?
5
Các em đừng khóc
6
Ha Ha! Một lưỡi gươm
7
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bai vây cách biển nửa ngày sông
Câu 2: Đoạn trích sau đây có 3 câu chứa từ hứa. Hãy xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong mỗi câu?
Em đi nhanh về trên giường, đặt con En Nhỏ quàng tay vào con vệ sĩ
- Em để nó ở lại – giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng rời xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi
- Anh xin hứa.
Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn (Nội dung tự chọn) có dùng các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và ít nhất 1 câu phủ định của phủ định.
	HĐ 2. Biểu chấm
Câu1: 2đ
1. Câu cầu khiến
2. Câu trần thuật
3. Câu nghi vấn
4. Câu nghi vấn
5. Câu cầu khiến
6.Câu cảm thán
7. Câu trần thuật
Câu 2: 3đ
- Hứa 1:
- Hứa 2:
- Hứa 3:
Câu 3: Tuỳ thuộc vào cách viết của HS để cho điểm: 5đ
Tiết 131: 	Trả bài tập làm văn số 7
A. Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học về các phép lập luận chứng minh và giải thích, về cách sử dụng từ ngữ và đặt câuĐặc biệt cách đưa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm vào văn nghị luận
B. Tổ chức giờ dạy
	HĐ 1. Xác định yêu cầu của đề:
 (GV cho HS nhắc lại đề bài à HS xác định yêu cầu thể loại)
- Thể loại: văn nghị luận
- Vấn đề cần chứng mình, giải thích: “trang phục và văn hoá”
- Phương pháp: kết hợp chứng minh, giải thích ( đưa yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào văn nghị luận)
	HĐ 2. Lập dàn ý cho đề văn
1. Mở bài: Nêu vấn đều ( trang phục – văn hoá dân tộc)
2. Thân bài: trình bà các luận điểm, luận cứ
- Cách ăn mặc gần đây có nhiều thay đổi
- Các bạn lầm tưởng cách ăn mặccho là sành điệu
- Cần ăn mặc cho phù hợp với thời đạu với truyền thống
- Tác hại của việc ăn mặc chạy theo mốt.
3. Kết bài: Cần thay đổi trang phục cho lành mạnh, đúng đắn, đẹp lịch sự.
	HĐ 3. Nhận xét chung:
* Ưu điểm:
+ Nhìn chung các xác định đúng thể loại.
+ Xây dựng các luận điểm chính xác, phụ hợp với vấn đề.
+ Cách lập luận tương đối tốt
+ Kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm hợp lý.
* Khuyết điểm:
+ Cách xắp xếp luận điểm ở 1 số bài chưa phù hợp.
+ Việc kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm còn hạn chế. Có bài không có.
+ Cách dùng từ diễn đạt chưa hay, thiếu chính xác.
+ Cách trình bày chưa đẹp, chưa khoa học.
+ Phân bố thời gian cho từng phần chưa hợp lý.
	HĐ 4.Trả bài – HS chữa bài làm
GV: đưa ra 1 số bài làm (1 đoạn văn) có lỗi sai, HS cùng sửa
Bổ sung thêm yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm cho 1 số đoạn văn.
- HS đọc lại đoạn văn đã sửa
- GV ra BTVN
Tuần 34
Tiết 132: 	Văn bản thông báo
A. Mục tiêu:
- Giúp HS: hiểu những trường hợp cần viết văn bản thông báo. Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo. Biết cách làm 1 văn bản thông báo đúng qui cách.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là văn bản tường trình?
- Cho 3 trường hợp sau () trường hợp nào cần viết tường trình?
	HĐ 2. Dạy bài mới:
Trong các văn bản trên ai là người thông báo? Ai là người nhận nội dung thông báo là gì?
- HS trình bày
Mục đích chính của thông báo, hình thức của thông báo?
- HS trình bày
- GV nhận xét
GV chốt kiến thức
Trong các tình huống sau đây tình huống nào cần viêt thông báo?
- HS trình bày
Tiến trình của 1 văn bản thông báo?
- Hs trình bày
- GV chốt kiên thức
GV cho HS đọc SGK
(HS luyện viết)
I. Đặc điểm của văn bản thông báo
1. Đọc các văn bản: SGK
VB 1:
 + Thay mặt nhà trường phó hiệu trưởng Nguyện Văn Bằng là người viết thông báo
 + Các GVCN lớp
 + Mục đích: thông báo thời gian duyệt văn nghệ các lớp
VB 2:
 + Thay mặt ban chỉ huy liên đội: Trần Mai Hoa.
 + Các chi đội
 + Đại hội liên đội ( 2004-2005)
- Mục đích: truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thểbiết để thực hiện.
- Hình thức: tuân thủ theo thể thức hành chính( tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu, biểu ngữ, ngày tháng, người nhận, người gửi)
2. Ghi nhớ; SGK
II. Cách làm văn bản thông báo:
1.Tình huống cần làm văn bản thông báo
-a: không viết thông báo mà viêt tường trình
-b: viết thông báo
-c: viết thông báo hoặc giấy mời
2. Cách làm văn bản thông báo
a. Thể thức mở đầu ()
b.Nội dung thông báo ()
c.Thể thức kết thúc ()
* Ghi nhớ: SGK
* Lưu ý:
* BT: VIết 1 văn bản thông báo
Tiết 133+ 134:	 Tổng kết phần văn
 	 (tiếp theo)
A. Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8. Nhằm làm cho các em nắm chắc hơn,, đặc trưng thể loại, thấy được nét riêng độc đáo về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của mỗi văn bản
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Kể tên các văn bản Nghị luận đã học ở lớp 8
	HĐ 2. Trả lời câu hỏi: SGK
1. Cho biết thế nào là văn bản nghị luận?
* Điểm nổi bật giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại?
- Nghị luận trung đại: từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, nhiều hình ảnh, hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng, dùng nhiều điển tích, điển cốVăn phong gần giống văn phong sáng tác. Văn nghị luận trung đại mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại như tư tưởng “thiên mệnh” (mặt trời)
-Nghị luận hiện đại: được viết giản dị, câu văn gần với lời nói thường, gần đời sống hơn. (không có các đặc điểm nêu trên)
2. Nét giống và khác nhau giữa 3 vă bản: Hịch tướng sĩ, chiếu dời đô, Nước Đại Việt?
Cả 3 văn bản đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang lớn mạnh. (chiếu dời đô) ở tinh thần bất khuất quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược. (Hịch tướng sĩ) ở ý thức sâu sắc đầy tư hào về một nước Việt Nam độc lập. (Nước đại việt) tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. Đó là gốc của sắc thái biểu cảm, là chất trữ tình đầm hoặc nhạt ở các văn bản đó và yếu tố có tính thể hiện ở tấm lòng, thái độ người viết đối với người tiếp nhận.
3. Vì sao Bình Ngô đại cáo được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó?
- Vì bài cáo đã khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là một nước độc lập, đó là chân lý hiển nhiên.
	“..Như nước Đại Việt ta từ trước
	 Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
	 Núi sông bờ cõi đã chia
	 Phong tục Bắc Nam cũng khác”
- Từ lời văn đến tinh thần cả đoạn văn đều mang tính chất “tuyên ngôn” về nền độc lập của dân tộc. Khẳng định sự phân định rạch ròi lãnh thổ của dân tộc, có nền văn hoá, có phong tục tập quán riêng
- So với bài “Sông núi nước Nam” à đây là văn bản thứ nhất được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc. Văn bản này thể hiện rõ ý thức về nền độc lập dân tộc trên phương diện: lãnh thổ (sông núi nước Nam) và chủ quyền (vua Nam ở).
	“Sông núi nước Nam vua Nam ở
	 Dành dành định phận ở sách trời”
- Đến “nước Đại Việt ta” ý thức dân tộc đã phát triển cao hơn, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài 2 yêu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa: đó là nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, là truyền thống lịch sử anh hùng, bao đời xây dựng nền độc lập. Với sự mở rộng, bổ sung đó ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo thế kỷ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với bài “Sông núi nước Nam”
Tiết 135+136:	 Kiểm tra học kỳ II
 	 (Đề thi của phòng)
Tiết 137: Chương trình địa phương - Tiếng Việt
A. Mục tiêu:
- HS biết nhận ra sự khác nhau về từ xưng hô ở các địa phương.
- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Bài tập:
GV hướng dẫn HS thảo luận à làm BT (SGK)
* Bài tập 1. Xác định các từ xưng hô trong đoạn trích?
a. U: mẹ (từ địa phương nông thôn)
b. Mợ: mợ (biệt ngữ xã hội – mợ dùng cho 1 lớp người nhất định trong XH)
*Bài tập 2. Tìm từ địa phương à toàn dân
- Tui
- choa àtôi 
- qua
- tau à tao àĐại từ chỉ chỏ
- bầy tui à chúng tôi
- mi à mày
- hấn à hắn
- bọ - u 
- thầy àbố - bầm àmẹ 
- tía - đẻ
- ba - má
- eng (anh) ; ả (chị ; cố (cụ) vv
* Bài tập 3: Từ địa phương chỉ nên sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp với người địa phương hoặc trong tác phẩm văn học, nhằm nổi bật đặc điểm riêng của từng vùng miền. Như vậy phạm vi sử dụng từ địa phương hẹp hơn phạm vi sử dụng của từ toàn dân.
* Bài tập 4: (làm vào phiếu)
 Viết đoạn văn ngắn (ND tự chọn) có dùng từ địa phương, cho biết từ địa phương đó thuộc vùng miền nào? thay thế từ toàn dân.
	HĐ 2. BTVN
- Làm BT 4 (SGK)
- Tham khảo tài liệu, sách truyện, tìm hiểu nghĩa của một số từ địa phương khác.
Tiết 138: 	Luyện tập làm văn bản thông báo
A. Mục tiêu:
- Giúp HS ôn lại những tri thức về văn bản thông báo.
- Rèn luyện kỹ năng viết bản thông báo.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Ôn tập lý thuyết
- HS trình bày tại chỗ 3 câu hỏi SGK.
1. Tình huống cần viết thông báo? Truyền đạt thông tin cụ thể
 ai thông báo à cấp trên à cấp dưới
 ai nhận các cơ quan đoàn thể, người tổ chức cho người dưới 
 quyền những người quan tâm đến thông báo.
2. Nội dung và thể thức của 1 văn bản thông báo?
3. So sánh văn bản thông báo và văn bản tường trình?
- Đều cùng văn bản hành chính, có 3 phần: thể thức mở đầu và kết thúc.
- Khác về nội dung: + Thông báo: truyền đạt thông tin cụ thể
 + Tường trình: trình bày thiệt hại, mức độ, trách nhiệm
	HĐ 2. Luyện tập
GV hướng dẫn HS giải quyết Bài tập (SGK)
* Bài tập 1. Lựa chọn văn bản thích hợp?
a.Thông báo
b.Báo cáo
c.Thông báo
* Bài tập 2 (SGK). Chỉ ra chỗ sai trong văn bản.
- HS chỉ ra chỗ sai: Thiếu số công văn
 Thiều nơi gửi
 Nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản.
- HS viết lại văn bản này.
* Bài tập 3 (SGK). Nêu tình huống cần viết thông báo.
1. Thông báo nghỉ học bồi dưỡng HS giỏi.
2. Thông báo kế hoạch lao động.
3. Thông báo lịch thi học kỳ
* BTVN: Viết 1 thông báo hoàn chỉnh
Tiết 139: 	Ôn tập phần tập làm văn

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 8 tap 2(1).doc