BÀI 1: VĂN BẢN
TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
Tiết 1-2: Đọc – hiểu văn bản.
I.Mục tiêu cần đạt
+ Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
+ Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
* Kỹ năng: Đọc diễn cảm VB hồi ức- người kể truyện; liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân
* Thái độ : Giáo dục các em yêu mến: ngôi trường thầy cô, bố mẹ.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
- Học sinh:
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ .( 3’)
GV hướng dẫn học sinh học tập bộ môn, kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 2’)
Trong cuộc đời của mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên, truyện ngắn “ Tôi đi học” đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.
* Hoạt động 3: Bài mới.( 40’)
Ngày dạy: Ngày dạy: BÀI 1: VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) Tiết 1-2: Đọc – hiểu văn bản. I.Mục tiêu cần đạt + Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. + Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. * Kỹ năng: Đọc diễn cảm VB hồi ức- người kể truyện; liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân * Thái độ : Giáo dục các em yêu mến: ngôi trường thầy cô, bố mẹ. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: - Học sinh: III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ .( 3’) GV hướng dẫn học sinh học tập bộ môn, kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 2’) Trong cuộc đời của mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên, truyện ngắn “ Tôi đi học” đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.... * Hoạt động 3: Bài mới.( 40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY H.Đ CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT GV cho học sinh đọc chú thích dấu * ? Nhà văn Thanh Tịnh có tên khai sinh là gì? Quê ông ở đâu? ? VB Tôi đi học có trong tập truyện ngắn nào của ông? Tập truyện ngắn được xuất bản năm nào? GV khái quát lại. GV nêu yêu cầu đọc. GV đọc một đoạn. GV nhận xét phần đọc của học sinh. GV cho học sinh giải nghĩa các từ khó ? Em hiểu như thế nào về từ Tựu trường, ông đốc, bất giác, lạm nhận? ? Bài văn kể về điều gì ? truyện được kể vê ngôi thứ mấy? nhân vật Tôi nhớ lại kỷ niệm buổi tựu trường đầu tiên trong đời vào lúc nào ? ? Xét về mặt thể loại bài văn được xếp vào kiểu văn bản nào? vì sao? ? Kỷ niệm vè buổi buổi tựu trường thời thơ ấu của nhân vật Tôi được nhà văn diễn tả theo trình tự nào? có thể chia thành các phần ntn? GV: Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi đầu tiên đến trường đựơc thể hiện như thế nào ta cùng tìm hiểu. GV cho học sinh đọc phần văn bản từ đầu đến tưng bừng rộn rã. ? phần vừa đọc cho thấy nỗi nhớ về buổi đầu tựu trường của nhân vật tôi được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao thời điểm đó lại gợi kỷ niệm ? ? Cảm xúc đó được nhân vật tôi cảm nhận như thế nào ? ? Bộc lộ cảm giác đó tác giải đã sử dụng nghệ thuật gì ? Giá trị biểu đạt của nghệ thuật đó? ? Để miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi tác giả đã sử dụng 1 loạt những từ láy liên tiếp em hãy phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy đó? ? Vậy tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại buổi tựu trường đầu tiên được diễn tả như thế nào? GV khái quát . GV định hướng học sinh vào phần 2 của VB. ? Phần 2 tập trung vào thể hiện tâm trạng của nhân vật tôi ở thời điểm nào? ? Cảnh vật khi nhân vật tôi cùng mẹ đến trường hiện lên như thế nào? ? Vì sao những cảnh vật quen thuộc hàng ngày mà hôm nay khi nhân vật tôi đi học nó lại trở lên lạ lẫm vậy? ? Hành trang, tâm trạng của nhân vật tôi ntn? ? Em hãy lí giải vì sao nhân vât tôi lại có tâm trạng như vậy? ? Việc n/v tôi đề nghị mẹ cầm thêm thước, bút có ý nghĩa gì? ? Qua các chi tiết cho biết trên đường cùng mẹ tới trường nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào? ? Hành động nào của nhân vật tôi khiến em có ấn tượng nhất? GV khái quát hết tiết 1. ( 3’) GV hướng dẫn đọc phần 3 từ trước sân trường đến vuốt mái tóc tôi. ? Đoạn văn miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi ở thời điểm nào? Cảnh sân trường làng Mĩ Lí nổi bật qua hình ảnh nào? ? Khung cảnh ngày khai trường ở làng Mĩ Lí thể hiện đỉều gì về công tác giáo dục? GV: Khi chưa đi học nhân vật tôi chỉ thấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng nhưng hôm nay chú bé lại thấy trường vừa xinh sắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. ? Hình ảnh so sanhs trên thể hiện ý nghĩa gì? ? Hình ảnh các em nhỏ ngày đầu đến trường được tác giả miêu tả qua nghệ thuật nào? ý nghĩa của nghệ thuật đó? GV: Hình ảnh nhà trường gắn với ông đốc. ? Ông đốc hiện lên trong tâm trí nhân vật như thế nào ? Tình cảm của nhân vật với ông đốc được thể hiện như thế nào? GV cho học sinh chú ý đoạn 4. ? Đoạn văn miêu tả tâm trạng nhân vật tôi trong sự việc gì? ? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nghe gọi tên vào lớp được thể hịên thế nào ? ? Vì sao nhân vật tôi lại bật khóc? phải chăng vì nhân vật tôi có tinh thần yếu đuối? GV cho học sinh đọc phần cuối . ? Khung cảnh lớp học, bạn bè được nhân vật tôi cảm nhận thế nào? ? Tại sao nhân vật lại có tâm trạng như vậy? ? Hình ảnh một con chinh liệng trên cửa sổ hót mấy tiếng rồi rụt rè bay đi có ý nghĩa gì? ? Nhân vật tôi đã đón nhận giờ học đầu tiên với tâm trạng như thế nào? ? Dòng chữ Tôi đi học kết thúc có ý nghĩa gì? GV khái quát lại toàn bộ tâm trạng của nhân vật tôi. GV ngoài nhân vật tôi trong câu chuyện còn có nhân vật nào khác? ? Phụ huynh học sinh đã có những việc làm gì với các em trong ngày đầu tiên đến trường? ? Cử chỉ và việc làm của ông đốc và thầy giáo trẻ gợi cho em suy nghĩ gì về họ? ? Qua những việc làm và hành động của những người lớn ta cảm nhận được gì về tấm lòng của họ? ? Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của VB ? ? Theo em sức cuốn hút của tác phẩm đựơc tạo nên từ đâu? Nghệ thuật xây dựng truyện của Thanh Tịnh ? H/s đọc chú thích dấu * H/s phát hiện H/s độc lập trả lời H/s ghi những nét cơ bản. H/s đọc nối tiếp đến hết H/s dựa SGK giải thích các từ khó. H/s dựa vào SGK để trả lời. H/s nhận xét giải thích -Dựa vào VB phát hiện cách tổ chức VB. Ghi nhớ các kiến thức. - H/s đọc đoạn văn . H/s phát hiện, giải thích H/s độc lập trả lời H/s xác định nhận xét. H/s phân tích. H/ s khái quát H/s xác định -Phát hiện trả lời độc lập. H/s độc lập trả lời H/s lí giải -H/s khái quát. Ghi ý chính H/s bộc lộ H/s đọc. -Phát hiện. -H/s thảo luận. - Trả lời độc lập - Trả lời độc lập. Thảo luận nhóm 2. Học sinh nhận xét Học sinh phát hiện - HS Thảo luận. Đọc đoạn 4 - Phát hiện, trả lời độc lập. - Trả lời độc lập HS theo dõi phần 4 HS nhận xét, giải thích. - Trả lời độc lập. HS đọc phần 5 - Trả lời độc lập Thảo luận nhóm 2’’ - Trả lời độc lập - Thảo luận nhóm 2’’ HS bộc lộ - Trả lời độc lập HS nhận xét khái quát - Thảo luận nhóm 2 - Trả lời độc lập - HS khái quát - HS đọc ghi nhớ - HS khái quát I. Đọc – tiếp xúc văn bản.( 15’) * Tác giả, tác phẩm - Nhà văn Thanh Tịnh có tên khai sinh là Trần văn Ninh. - Quê xóm Gia Lạc ven sông Hương ngoại ô thành phố Huế. - Tôi đi học in trong tập Quê mẹ xuất bản năm 1941. * Đọc. - Giọng chậm hơi buồn, chú ý lời nói của các nhân vật. * Từ khó. * Cấu trúc văn bản. - Truyện kể về kỉ niệm trong sáng về buổi tựu trường đầu tiên trong dời của chính tác giả. - Truỵện được kể theo ngôi thứ nhất nhân vật tôi kể lại kỉ niệm khi đã trưởng thành. - Kiểu VB nhật dụng, biểu cảm - Vì truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản, toàn là cảm xúc tâm trạng của nhân vật tôi. * Bố cục: + Phần 1: Từ đầu đến tưng bừng rộn rã: Từ hiện tại nhớ về quá khứ. + Phần 2: Buổi mai hôm ấy đến trên ngọn núi: Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ tới trường. + Phần 3: trước sân trường đến trong các lớp: Tâm trạng của n/v khi nhìn thấy ngôi trường. + Phần 4: Ông đốc ... chút nào hết: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp. + Phần 5: Còn lại: Tâm trạng của tôi khi ngồi vào chỗ của mình. II. Đọc – hiểu văn bản (17’) 1. Cảm xúc – tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đến trường. * Từ hiện tại nhớ về quá khứ. - Thời điểm : cuối thu đây là thời điểm bắt đầu khai trường. + Cảnh thiên nhiên: Lá rụng, mây bàng bạc. + Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường. - Lí do: Thời gian cuối thu là bắt đầu năm học mới. - Cảm giác trong sáng như cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời... - Nghệ thuật so sánh. Cảm xúc trong sáng tự nhiên trong tâm hồn trẻ thơ. + Các từ láy liên tiếp bổ xung cho nhau thể hiện cảm xúc trong sáng nảy nở và diễn tả cụ thể tâm trạng của nhân vật và rút ngắn khoảng cách giữa quá khứ và hiện tại. - Tâm trạng: Mơn man tưng bừng rộn rã ... Cảm xúc trong sáng và nảy nở trong lòng. * Tâm trạng của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường. - Buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, con đường dài và hẹp ... - Vì Tôi đi học là chuyển sang một môi trường mới xa rời những trò chơi tuổi thơ quen thuộc. - Bộ quần áo mới, mấy quyển vở, cảm thấy trang trọng, đứng đắn. - N/V tôi cảm thấy đã lớn lên và tự hào, thử khám phá những cái mới. - Muốn khẳng định mình. - Tâm trạng hồn nhiên ngây thơ phù hợp với lứa tuổi vừa rụt rè, bỡ ngỡ nhưng lại muốn khẳng định mình trước những cái mới. * Tâm trạng cảu n.v tôi khi đến trường.( 7’) - Cảnh sân trường : Người rất đông người nào cũng mặc quần áo đẹp, gương mặt vui tươi sáng sủa... - Không khí đặc biệt của ngày khai trường ở nước ta. - Tinh thần hiếu học cảu nhân dân ta. - T/c sâu nặng của n.v với mái trường tuổi thơ. - So sánh trường với đình làng thể hiện sự tôn nghiêm. - Cảm xúc trang nghiêm của tác giả về ngôi trường. Cảm thấy mình nhỏ bé. - Nghệ thuật so sánh. - Miêu tả sinh động h/ả và tâm trạng của các em bé lần đầu tiên tới trường. - Ông đốc tươi cười động viên ... tác giả biết quí trọng tin tưởng và biết ơn ông đốc cũng như nhà trường. * Tâm trạng của nhân vật tôi khi nghe gọi vào lớp. ( 7’) - Tôi hồi hộp và đã lúng túng càng lúng túng hơn vì chưa bao giờ bị chú ý như thế. - Tôi bật khóc... - Vì lạ lẫm và rụt rè không được tiếp xúc với đám đông... * Tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi vào chỗ.( 7’) - Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật và với mọi người. + Lạ: vì mới gặp mọi người lần đầu. + Gần gũi: từ đây gắn bó với bạn học. - H/ả con chim liệng qua chứng tỏ thời trẻ thơ chơi bời tự do chấm dứt và bước vào một giai đoạn mới làm học sinh... - Tự tin và nghiêm trang bước vào lớp. - Khép lại bài văn và mở ra một thé giới mới và một giai đoạn mới trong cuộc đời. - Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này. - Phụ huynh, người mẹ, thầy hiệu trưởng, thầy giáo trẻ. 2. Thái độ của những người lớn đối với các em lần đầu đi học.( 7’) - Các phụ huynh chuẩn bị chu đáo, tham dự buổi lễ, hồi hộp cùng con em mình. - Thầy đốc từ tốn bao dung. Thầy giáo trẻ vui tính giàu lòng thương người. - Trách nhiệm và tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Môi trường giáo dục ấm áp , là nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành. III. Tổng kết. - Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tôi theo dòng thời gian của một buổi tựu trường. - Kết hợp hài hoà giữa yếu tố miêu tả, biểu cảm bộc lộ tâm trạng cảm xúc. * Sức cuốn hút tác phẩm. -Tình huống truyện chứa đựng cảm xúc thiết tha. -Kỉ niệm mới lạ mơn mam. *Ghi nhớ: sgk/9 -Truyện ngắn của Thanh Tịnh nhẹ nhàng ấm áp, cái buồn mang âm hưởng chủ đạo, bâng khuâng, man mác t/c quê hương nhà văn. IV. Luyện tập. * Ho ... ó gì giống và khác nhau trong hai chi tiết hoa đào và ông đồ ở khổ thơ này so với hai khổ thơ đầu? ? Sự khác nhau này có ý nghĩa gì? Theo em cảm xúc nào ẩn sau cái nhìn của tác giả? ? Tâm t của nhà thơ đợc thể hiện nh thế nào trong hai câu cuối? Em hiểu gì về tâm t đó? ? Bằng những câu thơ cuối bài tác giả gieo vào lòng ngời đọc tình cảm gì? ? Bài thơ hay ở điểm nào? ? Em cảm nhận đợc gì qua nội dung bài thơ? ? Đọc diễn cảm bài thơ? H/s dựa vào chú thích khái quát H/s đọc nối tiếp H/s bộc lộ H/s bộc lộ Hs giải thích Hs nhận xét H/s so sánh Hs phát hiện H/s nhận xét H/s đọc H/s phát hiện phân tích. H/s giải thích H/s phân tích H/s nhận xét H/s so sánh H/s phân tích H/s phân tích H/s nhận xét H/s so sánh H/s nhận xét H/s bộc lộ H/s nhận xét H/s đọc, giải thích I. Đọc tiếp xúc văn bản * Tác giả tác phẩm * Đọc Hai khổ thơ đầu đọc với giọng sôi nổi thắm thiết, tạo giọng điệu say đắm làm rõ hình ảnh ông đồ giai đoạn thịnh hành. Khổ 3, 4 giọng thơng cảm xót xa trớc cảnh thực tại của ông đồ . Khổ cuối đọc vứi giọng buồn nuối tiếc. * Từ khó: SGK - chỉ nét chữ mềm mại, uốn lợn, nét thanh nét đậm, đẹp sang trọng nh con chim phợng hoàng đang múa, đẹp oai hùng nh con rồng đang bay. * Cấu trúc văn bản - Thể thơ ngũ ngôn, thể thơ có nguồn gốc từ dân ca Việt Nam. (5 tiếng/ câu. 4 câu/ khổ, vần chân: reo ở tiếng cuối câu, vần cách, vần liền, thanh bằng xen kẽ hoặc nối tiếp. Cấu trúc 3 phần Phần 1: Hai khổ thơ đầu - Kể tả về ông đồ ngồi viết chữ nho vào những phiên chợ tết khi hng thịnh. Phần 2: Hai khổ thơ tiếp - Hình ảnh ông đồ thời tàn. Phần 3: khổ thơ cuối - Tâm t của tác giả. * tơng phản II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hình ảnh ông đồ *Xa Mùa xuân: vui tơi hạnh phúc. Ông đồ xuất hiên đều đặn. Sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con ngời. Mọi ngời kính trọng và khâm phục. Ông đồ viết chữ rất tài. “ Hoa tay thảo những nét Nh rồng múa phợng bay” Nhệ thật so sánh, nét chữ mang vẻ đẹp phóng khoáng, bay bổng, sinh động và cao quí . Cuộc sống có niềm vui và hạnh phúc * Nay NT: Tơng phản Sự vắng vẻ “Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiêm sầu. Nhân hóa. Sự rơi rụng của những chiếc lá vàng tất cả nh đang dần thấm lạnh bởi những hạt ma bụi ngoài trời hắt vào. Đó là cảnh tợng thê lơng tiều tụy. Sự lạc lõng bơ vơ Diễn tả nỗi cô đơn hiu hắt của ông đồ. Âm thầm lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi ngời. Hình ảnh một con ngời già nua, cô đơn lạc lõng giữa phố Phờng. 2. Nỗi lòng của tác giả. - Giống: Đều xuất hiện hoa đào nở - Khác: Khổ đầu ông đồ xuất hiện nh lệ thờng thì ở khổ cuối không còn hình ảnh ông đồ nữa. - Thiên nhiên vẵn tồn tại đẹp đẽ và bất biến. - Con ngời đã trở tthanhf xa cũ. - Tình cảm xót thơng - Lòng thơng cảm cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do cuộc đời đổi thay. - Sự thơng tiếc những giá trị t tởng tốt đẹp bị tàng tã lãng quên. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn đợc sử dụng khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao. - Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ. Ngôn ngữ trong sáng giản dị hàm súc. 2. Nội dung: Tình cảm đáng thương của ông đồ, niềm cảm thông chân thành IV. Luyện tập: Đọc diễn cảm lại bài thơ Em thích nhất đọan thơ nào? Tại sao? * Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Phân tích câu thơ mà em cho là hay nhất. -Chuẩn bị bài:hoạt động ngữ văn Soạn ngày: Dạy ngày: Tiết 71 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp học sinh + Ôn tập củng cố kiến thức về tiếng việt. + Giúp học sinh có khả năng tự kiểm tra bài viết của mình, có ý thức tích hợp với các phân môn tập làm văn, tiếng việt. - Thông qua bài kiểm tra tiếng việt giúp các em nắm vững hơn kiến thức hơn về phần tiếng việt đã học - Học sinh biết sửa những lỗi mà thường gặp phải: Dùng từ, câu, dấu câu B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - Thầy : Chấm bài, - Trò: Ôn lại tất cả các kiến thức thuộc phần trên C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh * Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới Để giúp các em có cái nhìn chính xác một số kiến thức đã học về phần tiếng việt đã học, biết sữa những lỗi về nội dung và diễn đạt trong bài làm *Hoạt đọng 3:Bài mới A:Trắc nghiệm Đề Bài :Như tiết 60 Đáp án –biểu điểm Đề1:1-b, 2-a 3c 4-c 5-b 6a chỉ là 6bthực ra 6c đến là 6d chính Đề 2:1-d 2-d 3-c 4-a B:Tự luận : 1:Từ có nghĩa rộng :dichuyển Từ có nghĩa hẹp :Trên cạn ,dưới nước ,trên không 2:Viết đoạn văn : Đủ 5-8 câu ,đúng thể loại văn thuyết minh Đúng chủ đề :thuyết minh về ngôi ttường của em Đoạn văn có sức thuyết phục ,rõ ràng Nhận xét: *Ưu điểm : -Bài làm sạch sẽ ,khoa học -Hiểu nghĩa của từ -biết viết đoạn văn thuyết minh có sức thuyết phục *Nhược điểm : -Một số hs chưa có phương pháp làm bài trắc nghiệm ,còn khoanh đồng thời nhiều đáp án đúng ,còn tẩy xóa nhiều . -Một số hs chưa biết viết đoạn văn thuyết minh cần rõ ràng có sức thuyết phục Còn sai nhiều lỗi chính tả. IV.Chữa lỗi : -Dùng sai các phụ âm đầu ;l-n ,s-x .r-gi –d ,v-b ,l -đ V.Trả bài –Tổng hợp điểm Lớp 8a6: G K TB Y Kém Lớp 8a7 Một số bài tốt :Thi ,ngọc .dũng .dung . tươi 4:Hướng dẫn học bài -Ôn tập văn thuyết minh Ôn lại toàn bộ kiến thức tiếng việt HKI Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 69 – 70: HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: LÀM THƠ BẢY CHỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp hs: + Biết cách làm thơ bảy chữ với yêu cầu tối thiểu: đặt câu thơ bảy chữ, biết cách ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần. + Tạo không khí mạnh dạn sáng tạo, vui vẻ. B. CHUẨN BỊ: GV: Soạn bài HS: Chuẩn bị theo yêu cầu của SGK: * Ghi nhớ những khái nịêm về thơ bảy chữ: + Thơ bốn câu bảy chữ ( Tứ tuyệt hay một khổ bốn câu làm theo đúng luật thơ đường trong các thể thơ khác ). + Giới hạn ở cách ngắt nhịp, gieo đúng vần, đúng luật bằng trắc giữa các câu. * Xem lại bài thuyết minh một thể loại văn học đã học. * Đọc kỹ các bài các thể, các khổ thơ trong sgk, tự rút ra nhận xét về số câu, số chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần và luật bằng chắc trong câu. Xem kỹ phần bố cục trong SGK. * Sưu tầm một số bài thơ bảy chữ. *Tập làm thơ bảy chữ. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: ? Căn cứ vào bài thuyết minh một thể loại văn học em hãy cho biết: Muốn làm 1 bài thơ bảy chữ ( 4 hoặc 8 câu ) chúng ta phải xác định những yếu tố nào? - Phải xác định số tiếng và số dòng của bài thơ. - Phải xác định bằng trắc cho bài thơ. - Phải xác định đối niêm giữa các dòng thơ - Phải xác định các vần trong bài thơ. - Phải xác định cách ngắt nhịp cho bài thơ. GV: Luật cơ bản nhất là “ nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh ” ( nghĩa là trong câu thơ thất ngôn các tiếng 1,3,5 có thể sử dụng B, T tuỳ ý; còn các tiếng 2, 4, 6 phải phân minh, phân biệt rõ ràng, chính xác. Ví dụ T – B hoặc B – T – B .). Phân tích mẫu: Bánh trôi nước Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn. Mà em vẫn giữ tấm lòng son. 1. Số tiếng 7 số dòng 4 ( thất ngôn tứ tuyệt ). 2. Bằng trắc: + Dòng 1: Em ( B ) – trắng ( T ) vừa ( B ). + Dòng 2: Nổi ( T ) – chìm ( B ) – nước ( T ). + Dòng 3: Nát ( T ) – dầu ( B ) – kẻ ( T ). + Dòng 4: Em ( B ) – giữ ( T ) – lòng ( T ). 3. Đối niêm: + B đối với T + Các cặp niêm: Nổi – nát, chìm – dầu, nước – kẻ. 4. Nhịp: 4/3 hoặc 2/2/3 5.Vần: chân, bằng ( on ) tiếng thứ bảy câu 1,2, 4. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài: GV giới thiệu yêu cầu của tiết học. * Hoạt động 3: Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ NỘI DUNG Gv chuẩn bị ngữ liệu vào bảng phụ. Đọc và gạch nhịp thơ ? Phân tích luật bằng trắc trong bài thơ. ? Nhận xét nhịp thơ trong bài thơ? ? Từ việc tìm hiểu luật thơ của bài, em hãy rút ra đặc điểm của luật thơ bảy chữ. GV: cung cấp kiến thức về thơ bảy chữ. Bảng phụ hs quan sát mô hình. Bảng phụ ? Bài thơ trên của nhà thơ Đoàn văn cừ đã bị chép sai em hãy chỉ ra chỗ sai đó và sửa lại cho đúng. Hết tiết 1 chuyển tiết 2. ? Hãy làm tiếp hai câu cuối theo ý mình trong bài thơ của Tú Xương mà người biên soạn đã dấu đi? Gợi ý: Bài thơ mở đầu kể chuyện thằng cuội ở cung trăng. Như thế đề tài thơ xoay quanh thằng cuội ở cung trăng. Hai câu tiếp phải phát triển đối tượng đó theo một hướng nào đó. Luật của hai câu sau: BB TT BB T TT BB TT B Gv chuẩn bị hai câu đầu. Gợi ý về luật bằng trắc: TT BB TT BB TTT BB GV tổ chức nhận xét. HS đọc HS phân tích HS nhận xét HS nêu đặc điểm HS phát hiện sửa chữa HS làm theo hướng dẫn HS thảo luận trình bày HS đọc trước lớp 1. Nhận diện luật thơ: a. Nhịp vần, quan hệ bằng trắc: Chiều Chiều hôm thằng bé/ cưỡi trâu về. b b b t t b b Nó ngẩng đầu lên / hớn hở nghe t t b b t t b Tiếng sáo diều cao / vòi voi rót t t b b b t t Vòm trời trong vắt / ánh pha lê b b b t t b b * Nhịp 4/3 * Vần chân, bằng. * Quan hệ: B , T * Đối: B đối với T ( câu 1- 2, câu 3 – 4 ) * Niêm: Các cặp niêm: Ngẩng ( T ) – sáo ( T ), lên ( B ) – cao ( B ), hở ( T ) – vọi ( T ) ( Câu 2 và 3 ). Kết luận: Luật thơ bảy chữ: - Câu thơ bảy chữ ( thực tế có thể xen câu 5 hoặc 6 chữ nhưng ở đây chỉ quan tâm đến câu thơ bảy chữ ). - Ngắt nhịp có thể 3/4 hoặc nhịp 2/2/3, phần nhiều là 3/4. - Vần có thể là T, B nhưng phần nhiều là B, vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và , có khi cả tiếng cuối câu 1. - Luật bằng trắc theo hai mô hình dưới đây: B B T T T B B T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B T T B B T T B B T T T B B B B T T B T T T T B B T B B b.Chỗ sai luật của bài thơ: Tối Trong túp lều tranh cánh liếp che, Ngọn đèn mờ, toả ánh xanh xanh. Tiếng chày một nhịp trong đêm vắng. Như bước thời gian đếm quãng khuya. Nhận xét: Câu thứ hai sai nhịp ( do có dấu phẩy ) Sai vần: Câu 1 là vần “ e ”, câu 2 là vần “ anh ”. Sửa lại: Bỏ dấu phẩy để câu thơ trở lại ngắt nhịp ắ, tiếng cuối câu 2 chuyển thành vần “e” ( ánh xanh lè, ánh vàng khè, bóng đêm nhoè, ánh trăng loe ). 2. Tập làm thơ bẩy chữ: a. Làm tiếp hai câu thơ cuối: Nhấn mạnh tới việc nói dối khiến thằng cuội lên cung trăng, bị người chê cười có thể viết: Đáng cho cái tội quân lừa dối Già khấc nhân gian vẫn gọi thằng. - Hoặc giễu chú Cuội cô đơn nơi mặt trăng chỉ có đá với bụi: Cung trăng chỉ toàn đất cùng đá. Hít bụi suất ngày đã sướng chăng. - Hoặc lo cho chị Hằng: Cõi trần ai cũng chường mặt nó. Nay đến cung chăng bỡn chị Hằng. Nguyên bản 2 câu thơ của Tú Xương: Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng Cuội. Tôi gớm gan cho chị Hằng. b. Làm tiếp hai câu thơ cuối: Vui sao ngày đã chuyển sang hè. Phượng đỏ sân trường rộn tiếng ve. Có thể: Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi. Thoảng hương lúa chín gió đồng quê. c. HS đọc các bài thơ đã sáng tác ở nhà. * Hoạt động 4: hướng dẫn học ở nhà GV hướng dẫn hs ôn t
Tài liệu đính kèm: