NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
A. MỤC TIÊU:Giúp học sinh:
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ:
+ Tính mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc của nội dung biểu cảm.
+ Sự mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu; Soạn giáo án.
- Học sinh: Thuộc lòng bài thơ; Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: sĩ số, nề nếp
2. Bài cũ: kiểm tra vở soạn của học sinh
3. Bài mới:
- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập):
+ Văn học Việt Nam giai đoạn 1960 – 1945, bên cạnh dòng văn học hiện thực phê phán, dòng văn học yêu nước cách mạng thì còn một dòng văn học nữa, đó là Thơ mới. Đây là các tác phẩm trữ tình cũng được sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn.
Tuần 20 Ngày soạn: Tiết 73, 74 Ngày dạy: NHỚ RỪNG (Thế Lữ) A. MỤC TIÊU:Giúp học sinh: - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ: + Tính mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc của nội dung biểu cảm. + Sự mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu; Soạn giáo án. - Học sinh: Thuộc lòng bài thơ; Soạn bài. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: sĩ số, nề nếp 2. Bài cũ: kiểm tra vở soạn của học sinh 3. Bài mới: - Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập): + Văn học Việt Nam giai đoạn 1960 – 1945, bên cạnh dòng văn học hiện thực phê phán, dòng văn học yêu nước cách mạng thì còn một dòng văn học nữa, đó là Thơ mới. Đây là các tác phẩm trữ tình cũng được sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn. + Thơ mới: Tên gọi của hình thức thể loại thơ tự do, đồng thời cũng là tên gọi của một phong trào thơ mới có xu hướng lãng mạn gắn liền với tên tuổi một số thi sĩ trẻ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu + “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. - Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Dựa vào phần chú thích và bài soạn ở nhà, em hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm? - HS đọc phần chú thích - GV nhấn mạnh các ý cơ bản, giới thiệu khái quát về thơ mới: + Khái niệm thơ mới + Đặc điểm của thơ mới + Một số tác phẩm tiêu biểu - Giới thiệu đại ý của bài thơ cho học sinh I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Thế Lữ (1907 – 1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ. Quê ở Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu. - Các tác phẩm chính: “Mấy vần thơ” (1935); Truyện “Vàng và máu” (1934); “Bên đường thiên lôi” (1936); “Lê Phong phóng viên” (1937). 2. Tác phẩm: - “Nhớ rừng” được sáng tác năm 1934 và được in trong tập thơ “Mấy vần thơ” xuất bản năm 1935. Đây là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích, thể thơ, bố cục - Đoạn 1, 4: Đọc nhấn giọng, đanh gọn thể hiện tâm trạng chán ghét, căm hờn, uất ức của con hổ. - Đoạn 2 và 3: Đọc giọng trầm, mạnh mẽ thể hiện được tâm trạng vừa tự hào, vừa tiếc nuối thời oanh liệt. - Đoạn 5: Giọng tha thiết thể hiện sự hoài niệm nơi rừng núi xưa kia bằng giấc mọng ngàn. - Giáo viên kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của học sinh; lưu ý những từ Hán Việt và từ cổ. ? Hãy quan sát bài thơ “Nhớ rừng”, chỉ ra những điểm mới của hi nhf thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường luật? (Cho học sinh thảo luận nhóm) ? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Ý mỗi đoạn? Hoặc: K1: Tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú K 2, 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ K4: Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm. K 5: Tâm tạng con hổ GV: Nhớ rừng là tâm sự của con hổ ở vườn bách thú. ? Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú, nhà thơ muốn ta liên tưởng điều gì về con người? ? Phương thức biểu đạt của văn bản này là gì? 3. Đọc, chú thích: 3. Thể thơ - Bài thơ “Nhớ rừng” không hạn định lượng số câu, chữ, đoạn. - Mỗi dòng thường có 8 tiếng. Nhịp ngắt tự do. - Vần không cố định. Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng. Đặc điểm của thơ mới. 4. Bố cục: Bài thơ chia 5 đoạn: + Đoạn 1 + 4: Khối căm hờn và niềm uất hận. + Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt. + Đoạn 5: Khao khát mộng ngàn đời. 2 cảnh tượng tương phản: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). 5. Phương thức biểu đạt: - Liên tưởng đến tâm sự của con người Biểu cảm Chuyển tiết Hoạt động 1. HD tìm hiểu cảnh con hổ ở vườn bách thú - Đọc diễn cảm đoạn thơ 1? Cho biết đại ý của đoạn thơ? - Đọc đoạn thơ đầu, em thấy hoàn cảnh của con hổ đã bị thay đổi. Em hãy chỉ rõ sự thay đổi đó? - Với hổ thì môi trường hiện tại mà hổ đang phải sống là môi trường như thế nào? ? Bị giam cầm trong một môi trường như vậy, tâm trạng con hổ lúc này như thế nào? - Đọc diễn cảm đoạn 4? Nêu đại ý? - Cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào? - Dưới con mắt của hổ thì đó là cảnh như thế nào? - Tác giả dùng thủ pháp gì? - Nhận xét về giọng điệu thơ ở đoạn thơ này? - Nhận xét về cách ngắt nhịp? Với thủ pháp liệt kê cùng với giọng điệu thơ và cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng thể hiện sự chán chường, khinh miệt như vậy đã góp phần diễn tả điều gì? - Đằng sau cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng ấy là tâm trạng gì, ý tưởng gì? II. Phân tích: 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1 và 4): a. Đoạn 1:tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. - Hoàn cảnh của con hổ đã có sự đổi thay: + Xưa:Chúa tể muôn loài + Nay: Bị nhốt chặt “trong cũi sắt” Môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt. Tâm trạng căm uất, ngao ngán. Không chấp nhận hoàn cảnh, không chịu hạ mình vì luôn ý thức mình là bậc đế vương, là chúa sơn lâm của chốn rừng xanh. b. Đoạn 4: Cảnh vườn bách thú dưới con mắt của chúa sơn lâm: - Những cảnh không đời nào thay đổi - Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối - Học đòi bắt chước vẻ hoang vu Cảnh vườn bách thú tầm thường và giả dối; đơn điệu và nhàm chán; là những cảnh giả tạo do bàn tay con người sửa sang, bắt chước à Giọng giễu nhại, hằn học, chán chường, khinh miệt. diễn tả sự chật chội, bó buộc, gò bó, cần phải phá tung ra để được sống đúng mình, thỏa cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng. Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối. Khao khát được sống tự do, chân thật Hoạt động 2. HD tìm hiểu cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ - Đọc diễn cảm đoạn 2 và 3? Nêu đại ý? - Đọc thầm lại đoạn thơ 2, cho biết: cảnh sơn lâm được gợi tả qua chi tiết nào? - Nhận xét về cách dùng từ? Và tác dụng? - Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy? - Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài? Tác dụng? GV: Tóm lại: Trên cái phông nền của cảnh núi rừng đại ngàn lớn lao, phi thường, hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện lên nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. - Đọc diễn cảm đoạn 3, cho biết: Cảnh rừng núi được miêu tả ở các thời điểm nào? - Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì nổi bật? - Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp như thế nào? - Giữa thiên nhiên ấy, chú tể của muôn loài sống một cuộc sống như thế nào? - Đại từ Ta được điệp lại nhiều lần có tác dụng gì? ? Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết hợp với câu thơ cảm than: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”, dấu hỏi tu từ có ý nghĩa gì? - Ta thấy cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ đã từng ngự trị ngày xưa - đó là 2 cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau. Hãy chỉ ra tính chất đối lập của 2 cảnh tượng này? - Theo em, sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ vườn bách thú và từ đó là của con người? 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ: (đ2 và 3) - Cảnh sơn lâm: + Bóng cả, cây già + Tiếng gió gào ngàn + Giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội. Điệp từ “với” được điệp lại 3 lần cùng với các động từ chỉ đặc điểm của hành động (gào, hét, thét) Þ Gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn. - Hình ảnh chúa sơn lâm: + Bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng + Vươn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng + Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc + Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, + Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổÞ Hình ảnh chúa tể của muôn loài được khắc họa mang vẻ đẹp: ngang tàng, lẫm liệt, dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. - Thời gian: + Những đêm trăng vàng + Những ngày mưa. + Những bình minh. + Những chiều. - Cảnh sắc: + Đêm vàng bên bờ suối. + Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn. + Bình minh cây xanh nắng gội. + Chiều lênh láng máu sau rừng. Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn. - Cuộc sống của chúa sơn lâm: + Say mồi đứng uống ánh trăng tan + Lặng ngắm giang sơn ta đổi mới + Nghe chim ca giấc ngủ tưng bừng + Đợi chết mảnh mặt trời găy gắt + Chiếm lấy riêng phần bí mật. Đại từ “ta” tạo nhac điệu rắn rỏi, hùng tráng Þ Thể hiện khí phách ngang tàng, uy nghi, làm chủ của chúa sơn lâm. - Câu thơ cuối + điệp từ “đâu” nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính mình. - Cảnh đối lập: + Cảnh tù túng, tầm thường, giả dối + Cuộc sống chân thật,phóng khoáng, sôi nổi, tự do. Diễn tả nỗi căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại. Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật. Hoạt động 3. HD tìm hiểu nỗi khao khát giấc mộng ngàn của con hổ - Đọc diễn cảm đoạn thơ cuối, cho biết: giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào? Không gian ấy có với tới không? - Các câu thơ cảm thán mở đầu: “Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ” và kết đoạn: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” có ý nghĩa gì? - Giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào? - Giấc mộng ngàn ấy có phải là một nỗi đau bi kịch không, nên hiểu bi kịch là nỗi đau của các ước muốn cao đẹp không thể thực hiện được trong thực tế? - Nỗi đau từ giấc mộng ngàn to lớn ấy phản ánh điều gì? Như vậy, từ tâm sự nhớ rừng của con hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều sâu sắc nào trong tâm sự của con người? - Nếu “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu của thơ lãng mạn thì từ đó em hiểu những điểm mới mẻ nào của thơ lãng mạn Việt Nam? (Cho học sinh thảo luận nhóm) - GV: Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. - Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì? (Thảo luận nhóm) 3. Nỗi khao khát giấc mộng ngàn của con hổ(đ cuối) - Giấc mộng hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một không gian trong mộng “Nơi ta không còn được thấy bao giờ!” - Các câu thơ cảm thán: + Mở đầu:Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ + Kết thúc: Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Bộc lộ trực tiếp sự tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do. Đó là giấc mộng mãnh liệt, to lớn, nhưng đau xót, bất lực. Đó là một bi kịch. Khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Nỗi đau là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. Nỗi chán ghét thực tại tù túng, tầm thường, giả dối. Khát vọng tự do cho cuộc sống được là của chính mình. Lời thơ phản ánh nỗi chán ghét thực tại, tầm thường hướng tới mơ ước về một cuộc đời tự do chân thật. Giọng thơ ào ạt ào ạt, khắc khoải. Hình ảnh, ngôn từ gần gũi. Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ. Ở đây, cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy. Hoạt động 4. HD tìm hiểu nghệ thuật của bài thơ - Phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ: (Thảo luận nhóm) 4. Phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ: - Cả bài thơ tràn đầy cảm hững lãng mạn, mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn cứ tuôn trào dưới ngòi bút của nhà thơ. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng. Đặc biệt là những hình ảnh, chi tiết trong cảnh sơn lâm hùng vĩ. - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Hoạt động 4. HD tổng kết - Những nét đặc sắc về nội dung và nghêh thuật của bài thơ III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: + Những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. + Các thủ pháp nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, câu thơ cảm thán 2. Nội dung: Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc: + Nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng. + Niềm khao khát tự do mãnh liệt. 4. Củng cố: Ghi nhớ: Sgk trang 7. 5. Dặn dò: Thuộc lòng bài thơ.Thuộc bài học; chuẩn bị bài: Câu nghi vấn *********************************** Tuần 20 Ngày soạn: Tiết 76 Ngày dạy: CÂU NGHI VẤN A. MỤC TIÊU: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. - Chức năng chính của câu nghi vấn. 2. Kỹ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn. 3. KNS: - Ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu nghi vấn theo mục đích giao tiếp cụ thể . - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách sử dụng câu nghi vấn . B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - Học sinh: Tìm hiểu bài mới sách giáo khoa. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Bài cũ: 3. Bài mới: - Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập) - Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1. HD tìm hiểu lí thuyết - Đọc đoạn trích và cho biết trong đoạn trích sau, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức cho biết đó là câu nghi vấn? ? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? GV: Trước hết, phải hiểu rõ: “hình thức” của câu có thể hiểu là dấu hiệu ta nhận biết được bằng mắt (khi viết) và nhận biết được bằng tai (khi nói). Đặc điểm dễ nhận biết nhất của câu nghi vấn là sử dụng các từ nghi vấn - Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính: * Các câu nghi vấn là: + Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không? + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? + Hay là u thương chúng con đói quá? Kết thúc bằng dấu chấm hỏi;Có các từ: không, thế, hay Dùng để hỏi. * Ghi nhớ: Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, (đã) chưa, hoặc có từ “hay” (nối các vế câu có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Hoạt động 2. HD luyện tập ? Xác định câu nghi vấn trong các đoạn trích sau? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? * Yêu cầu đề bài: - Có 2 yêu cầu: + Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? + Trong các câu đó có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? * Yêu cầu: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao? GV: Các em chú ý: Trong Tiếng Việt, tổ hợp X cũng như: ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao nhiêu cũng bao giờ cũng có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối (ví dụ: “Ai cũng thế đấy” có nghĩa là mọi người đều thấy thế) và X là một từ phiếm định, chứ không phải là nghi vấn. - Đọc và nêu yêu cầu đề bài? Phân biệt hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau: a. Anh có khỏe không? b. Anh đã khỏe chưa? ? Đọc và nêu yêu cầu của đề bài? 5. Sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau: a. Bao giờ anh đi Hà Nội? b. Anh đi Hà Nội bao giờ? 6. Nêu yêu cầu đề bài? a. Chiếc xe này bao nhiêu kilo-gam mà nặng thế? b. Chiế xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Đoạn Slượng câu nghi vấn Từ nghi vấn Dấu kết thúc câu a 1 Phải không Dấu chấm hỏi b 1 Tại sao Dấu chấm hỏi c 2 Gì Dấu chấm hỏi d 4 Không, gì, hả Dấu chấm hỏi 2. Bài tập 2: * Căn cứ: Việc dùng quan hệ từ “hay” trong các câu ở bài tập này được coi là dấu hiệu hình thức để nhận biết câu nghi vấn (từ “hay” nối các vế câu có quan hệ lựa chọn trong câu nghi vấn). * Lựa chọn:Trong các ngữ cảnh này, không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc”. Vì nếu thay câu văn sẽ trở nên sai ngữ pháp, sai cả về logic và có nghĩa khác h 3. Bài tập 3: * Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu vì đó không phải là câu nghi vấn. + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có không; tại sao. Nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu. + Trong câu c và d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định. 4. Bài tập 4: Khác nhau: - Câu a là câu nghi vấn có sử dụng cặp từ “có – không” Hỏi thăm sức khỏe cào thời điểm hiện tại, không biết tình trạng sức khỏe của người được hỏi như thế nào. - Câu b là câu nghi vấn có sử dùng cặp từ “đã - chưa”. Hỏi thăm sức khỏe vào thời điểm hiện tại nhưng người hỏi không biết rõ trước đó người được hỏi đã có tình trạng sức khỏe không tốt (ốm đau, tai nạn.) 5. Bài tập 5: * Nhận xét: - Câu a: “Bao giờ” đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. - Câu b: “Bao giờ” đứng ở cuối câu: Hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi. 6. Bài tập 6: Câu a là câu nghi vấn đúng, vì người hỏi đã tiếp xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng chính xác của sự vật đó. Câu b: câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì không thể thắc mắc về chuyện đắt hay rẻ được. 4. Củng cố: Hình thức và chức năng của câu nghi vấn 5. Dặn dò: Soạn bài: Viết đoạn văn chứng minh.
Tài liệu đính kèm: