Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Trường THCS Long Vĩnh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Trường THCS Long Vĩnh

CÔ BÉ BÁN DIÊM

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.

 - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1/ Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen.

- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.

 2/ Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm .

- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 500Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Trường THCS Long Vĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 06 /09/2010	TUẦN 06
ND: 13/09/2010	TIẾT 21 - 22	
CÔ BÉ BÁN DIÊM
= a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.
 - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen.
- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
 2/ Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm .
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG LƯU BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ:
Tóm tắt văn bản lão Hạc và cho biết những phẩm chất đáng quý của lão Hạc?
3. Giới thiệu bài mới: Đan Mạch là một nước thuộc khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 nước ta. Thủ đô là Cô - pen - ha - ghen. Tuy diện tích rất khiêm tốn nhưng quốc gia này đã sản sinh ra nhiều nhân tài văn học, trong số những nhân tài ấy phải kể đến là nhà văn An-đéc – xen, tên tuổi ông trở nên quen thuộc với hầu hết các em thiếu nhi trên thế giới. Qua hai tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với nhà văn qua tác phẩm Cô bé bán diêm.
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
? Dựa vào chú thích SGK, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm?
Ä
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
I- TÌM HIỂU CHUNG: 
 1/ Tác giả: An – đéc – xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch, “người kể chuyện cổ tích nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và lòng yêu thương đối với con người.
2/ Tác phẩm: Cô bé bán diêm là một trong những truyện nổi tiếng nhất của nhà văn An – đéc – xen.
Hoạt động 3: Đọc - hiểu văn bản
GV gọi học sinh đọc văn bản SGK.
Ø Nếu chúng ta lấy việc em bé quẹt những que diêm làm phần trọng tâm. Các em sẽ chia văn bản làm mấy phần? Đó là những phần nào?
Ø Để chia phần 2 thành những đoạn nhỏ hơn, các em sẽ căn cứ vào đâu?
Ø Qua văn bản, hãy giới thiệu về gia cảnh của em bé bán diêm?
Ø Thời gian xãy ra câu chuyện vào lúc nào, ở đâu?
* Ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống vài chục độ, thậm chí dưới OoC, tuyết rơi dày đặc.
Ø Thời tiết lạnh như thế và và cô bé bán diêm xuất hiện như thế nào trong đêm giao thừa?
Ø Hãy tìm chi tiết chứng tỏ em bé rất lạnh?
Ø Để bớt lạnh? Em bé đã làm gì?
Ø Em bé đã quẹt diêm mấy lần? Sau mỗi lần quẹt diêm em bé đã thấy những gì?
Ø Vậy khi các que diêm tắt hết thì điều gì xãy ra?
Ø Em có nhận xét như thế nào giữa thực tại và mộng tưởng?
Ø Em hãy lí giải vì sao tác giả lại sắp xếp các mộng tưởng theo trình tự như trên?
Ø Trong các mộng tưởng ấy, Mộng tưởng nào gắn với thực tế còn mộng tưởng nào thuần túy chỉ là mộng tưởng?
Ø Em có nhận xét gì xung quanh cái chết của em bé? (Hình ảnh lúc chết rất đẹp thể hiện điều gì? Mọi người có thái độ như thế nào trước và sau khi em chết)
Ø Thái độ của mọi người là thế, còn tác giả như thế nào thông qua truyện ngắn?
Ø Em hãy chỉ ra các hình ảnh tương phản trong truyện?
ØTừ các hình ảnh tương phản trên, nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản như trên để làm gì?
Ø Em có nhận xét như thế nào về việc sắp xếp trình tự sự việc trong truyện ngắn.
Ø Em có nhận xét như thế nào trong cách kể chuyện của tác giả?
Ø Qua truyện ngắn, em thấy tình cảm của tác giả dành cho những người nghèo, bất hạnh như thế nào?
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø Chia làm ba phần:
- Phần 1: Từ đầu đôi bàn tay em đã cứng đờ ra.
à Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
- Phần 2: Tiếp theohọ đã về chầu thượng đế.
à Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng.
- Phần 3: Phần còn lại.
à Cái chết thương tâm của cô bé.
Ø Chia đoạn 2 thành 5 đoạn nhỏ: Căn cứ vào các lần quẹt diêm. Bốn lần đầu mỗi lần quẹt một diêm, lần năm quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao diêm.
Ø Gia cảnh nghèo, mẹ mất, sống với người cha khó tính à Đi bàn diêm để kiếm sống.
Ø Thời gian: trong đêm giao thừa.
Không gian: Ngoài đường phố rét buốt. 
Ø Mặc dù “trời đông giá rét, tuyết rơi” nhưng cô bé xuất hiện “đầu trần, đi chân đất”. ØEm bé “ ngồi nép trong một góc tường, giữa hai ngôi nhà” mong cho đỡ lạnh, nhưng ăn thua gì?
ØĐể bớt lạnh em bé đã quẹt các que diêm.
Ø Em đã quẹt năm lần:
- Lần 1: Hiện ra lò sưởi, ánh lửa ấm áp.
- Lần 2: Bàn ăn sang trọng, có ngỗng quay,
- Lần 3: Cây thông nô - en với hàng ngàn ngọn nến sáng rực.
- Lần 4: Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện.
- Lần 5: Hình ảnh người bà hiện lên trong mộng tưởng chưa bao giờ to lớn, đẹp lão như thế. Em muốn níu giữ bà lại với em, em lại muốn bà dẫn em đi cùng.
ØKhi que diêm tắt là lúc em bé trở về với thực tại: Lò sưởi biến mất, trước mặt chỉ còn lại những bức tường dày lạnh lẽo “tất cả những ngọn nến biến thành những ngôi sao trên trời”
Ø Thực tại và mộng tưởng luôn đan xen với nhau.
Ø Lần 1: Em thấy lò sưởi vì em rất lạnh.
Lần 2: Em thấy thức ăn ngon vì em đang đói, mọi nhà đang đón giao thừa.
 Lần 3: Em thấy hiện ra cây thông nô – en vì em muốn vui chơi và đã có lần em đón giao thừa như thế với bà.
Lần 4: Từng có lần đón giao thừa cùng bà, thế là hình ảnh bà em xuất hiện.
Ø Các mộng tưởng: Lò sưởi, bàn ăn, cây thông nô – en gắn với thực tế.
à Con ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa thuần túy chỉ là mộng tưởng. Hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời cũng thuần túy chỉ là mộng tưởng mà thôi.
Ø Hình ảnh lúc chết không có bi thảm mà vui vẻ , mãn nguyện. Mọi người thì dửng dưng, lạnh lùng trước người nghèo.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
ØTrời đông giá rét, tuyết rơi >< Cô bé đầu trần, đi chân đất.
- Ngoài đường lạnh buốt, tối đen >< cửa sổ mọi nhà sáng rực ánh đèn.
- Em bé đang đói >< trong phố sực nức mùi ngỗng quay
- “Cái xó tối tăm” >< Ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh.
Ø Để khắc họa nỗi khổ cực của em bé: em bị rét đã khổ, có lẽ càng khổ hơn khi thấy mọi nhà rực ánh đèn. Em đã đói, có lẽ càng đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay.
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
II- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ Nội dung:
 a. Số phận của em bé bán diêm:
 - Gia cảnh đáng thương: người thân yêu thương em là bà và mẹ đã mất từ lâu, nỗi khốn khổ khiến người bố trở nên thô bạo, em phải đi bán diêm tự kiếm sống.
 - Em bé phải chịu cảnh ngộ đói rét, không nhà, không người yêu thương ngay cả trong đêm giao thừa.
 b. Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh:
 - Đồng cảm với khao khát hạnh phúc của em bé ( qua những mộng tưởng của em bé về chiếc lò sưởi ấm áp, bữa ăn ngon, cảnh đầm ấm với người bà đã khuất,).
 - Cách kết thúc truyện thể hiện nỗi day dứt, nỗi xót xa của nhà văn đối với em bé bất hạnh.
2/ Nghệ thuật:
- Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện.
3/ Ý nghĩa:
Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.
4/ Hướng dẫn tự học:
- Đọc diễn cảm lại văn bản ( chú ý giọng điệu, ngữ điệu )
- Ghi lại cảm nhận của em về một vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.
- Xem và chuẩn bị trước phần tiếng việt: Trợ từ và thán từ.
 + Đọc kĩ trước các mục I, II trang 69 -70 và trả lời câu hỏi sau các đề mục.
 + Chuẩn bị trước phần luyện tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 70,71,72.
NS: 08/09/2010	 TUẦN 06
ND: 16/09/2010	 	TRỢ TỪ,THÁN TỪ	TIẾT 23	 	 =a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu thế nào là trợ từ và thán từ, các loại thán từ.
 - Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản.
 - Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Khái niệm trợ từ, thán từ.
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
 2/ Kĩ năng: 
Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG LƯU BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ:
 - Thế nào là từ ngữ địa phương? Cho ví dụ?
 - Thế nào là biệt ngữ xã hội? cho ví dụ?
3. Bài mới: 
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
ØĐọc các câu trong mục I.1 trang 69 SGK.
ØNghĩa của các câu vừa đọc có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
ØCác từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm với từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đói với sự việc?
Ø Những từ tạo được tác dụng như từ những và có được gọi là trợ từ. Vậy trợ từ là gì? Công dụng dùng để làm gì?
Ø Ngoài các trợ từ trên, em còn biết thêm những trợ từ nào khác? Đặt câu với mỗi từ vừa tìm được và nêu tác dụng của chúng? 
Ø Đọc mục I.1 SGK.
Ø Các từ: Này, A, Vâng biểu thị điều gì?
Ø Thầy có một ví dụ: A! Mẹ đã về! à Từ A ở đây có phải biểu thị sự tức giận như trên không? Vì sao?
ØEm dựa vào đâu để nhận ra sự khác nhau trên?
Ø Đọc bài tập 2 và lựa chọn câu trả lời đúng?
Ø Các từ: này, a, vâng như trên là thán từ. Vậy thán từ là gì?
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Câu 1: thông tin sự kiện một cách khách quan.
Câu 2: Có thêm từ những nên ngoài thông tin khách quan còn ý nhấn mạnh nó ăn nhiều vượt múc bình thường
Câu 3: Có thêm từ có so với câu 1 ngoài thông tin khách quan thì cũng nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn ít, không đạt múc bình thường.
Từ những đi kèm với từ hai và từ có cũng đi kèm với từ hai ànhằm biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø Nói dối là tự hại chính mình.
- Tôi đã gọi đích danh nó ra.
- Bạn không tin ngay cả tôi nữa à?
à Nhấn mạnh đối tượng được nói đến là mình, nó, tôi.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø Này: là tiếng nói thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.
- A: Là tiếng nói thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều không tốt.
- Vâng: Là tiếng dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý đồng tình.
Ø Không biểu thị sự tức giận, ngược lại còn biểu thị sự vui mừng.
Ø Đây là sự khác nhau trong ngữ điệu thể hiện sắc thái tình cảm.
Ø Đáp án: a,d.
- Từ này, a trong câu a đã tạo thành câu riêng.
- Từ này, vâng trong câu b không có khả năng tạo thành câu mà chỉ làm thành phần biệt lập( tức không có quan hệ ngữ pháp với thành phần câu khác).
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
I-TRỢ TỪ:
 1/ Đặc điểm:
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu 
2/ Công dụng: Để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
II-THÁN TỪ:
- Thán từ là những từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc được dùng để gọi đáp.
- Thán từ thường đứng ở đầu câu, cũng có khi thán từ được tách ra thành một câu đặc biệt.
- Thán từ gồm hai loại:
 + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc;
 + Thán từ gọi đáp.
Hoạt động 3: Luyện tập
ØĐọc bài tập 1,trang 70 SGK.
Ø Trong các câu, từ in đậm nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ?
Ø Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong các câu 2a, 2b, 2c, 2d trang 70 – 71 SGK?
Ø Chỉ ra trợ từ trong các câu bài tập 3 trang 71 – 72 SGK?
Ø Đọc bài tập 4 trang 72 SGK và cho biết: Thán từ bộc lộ những cảm xúc gì?
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
II- LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
Các câu a, c, g, I có trợ từ.
Bài tập 2: 
a) Trợ từ lấy : Không có gì cả.
b) Trợ từ nguyên: chỉ tiền thách cưới đã quá cao.
Trợ từ đến: quá vô lí.
c) Trợ từ cả: Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.
d) Trợ từ cứ: nhấn mạnh một việc lặp lại nhiều lần đến nhàm chán.
Bài tập 3:
a) này, à.
b) ấy.
c) vâng.
d) chao ôi.
e) hỡi ơi.
Bài tập 4:
a) Ha ha: Khoái chí.
 Ái chà: Tỏ ý van xin.
b) Than ôi!: tỏ ý nuối tiếc.
4/ Hướng dẫn tự học:
 - Về nhà học bài. Làm bài tập 5,6 trang 72 SGK.
 - Vận dụng kiến thức vừa học để nhận biết trợ từ, thán từ trong một văn bản tự chọn.
 - Soạn bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:
	+ Đọc các đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau các đoạn văn trang 72,73 SGK.
	+ Đọc và chuẩn bị trước phần luyện tập 1,2 trang 74 SGK.
NS: 09/09/2010	 TUẦN 06
ND: 16/09/2010	 	 TIẾT 24	
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
 = a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
 - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Vai trò của các yếu tố kể trong văn bản tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
 2/ Kĩ năng: 
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự.
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG LƯU BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ:
- Đoạn văn là gì? Dấu hiệu nào để nhận biết đoạn văn?
- Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Trình bày cách tóm tắt văn bản tự sự?
3.Giới thiệu bài mới: 
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
ØĐọc đoạn trích trang 72 73 SGK.
ØTrước khi trả lời câu hỏi, các em hãy tìm căn cứ để xác định các yếu tố kể chuyện, yếu tố miêu tả, yếu tố biểu cảm?
ØDựa vào các tiêu chí trên, hãy cho biết trong đoạn trích trên tác giả kể về các việc gì?
ØTìm và chỉ ra các yếu tố tự sự, các yếu tố miêu tả, các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên?
 Ø Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đứng riêng hay đan xen với các yếu tố tự sự?
ØTrong đoạn văn vừa tìm hiểu, tìm ra một đoạn văn ngắn thể hiện rõ sự đan xen ấy?
Ø Đọc và thực hiện yêu cầu 2 trang 73 SGK?
ØĐối chiếu hai đoạn văn rồi rút ra nhận xét?
ØNgược lại nếu bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn bị ảnh hưởng như thế nào?
ØQua phân tích, em rút ra kết luận như thế nào trong việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự?
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
Ø Kể: thường tập trung nêu sự việc, nhân vật.
- Tả: thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động.
- Biểu cảm: thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động.
Ø Cuộc gặp gỡ bất ngờ đầy cảm động của nhân vật tôi với người mẹ đã xa cách lâu ngày.
Ø Các yếu tố Tự sự:
- Mẹ tôi vẫy tôi.
- Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ.
- Mẹ kéo tôi lên xe.
- Tôi òa lên khóc.
- Mẹ tôi cũng sụt sìu theo.
- Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngã vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
Ø Các yếu tố Miêu tả:
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại.
- Mẹ tôi không còm cõi.
- Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đoi mắt trong và nước da mịn làm nỗi bật màu hồng của hai gò má.
Ø Các yếu tố biểu cảm: 
- Suy nghĩ: Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm cái hình hài máu mũ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc.
- Cảm nhận: Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
-Phát biểu cảm tưởng: “Phải bé lại và lăn vào lòng một người me những câu gì”.
Ø Các yếu tố đan xen vào nhau: Vừa kể - vừa tả - vừa biểu cảm.
Đoạn văn: “Tôi ngồi trên đệm xe,/ đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngã vào cánh tay mẹ tôi, Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.
Ø Bỏ các yếu tố tả, biểu cảm và viết lại: Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. mẹ kéo tôi lên xe. Tôi òa lên khóc. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngã vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
* Nhận xét: 
Miêu tả: giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo, sự việc, nhân vật như hiện lên trước mắt người đọc.
Biểu cảm: Giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng buộc người đọc phải xúc động trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật. 
à Nếu thiếu các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì truyện không còn ý nghĩa thấm thía, sâu sắc và tác giả không thể hiện được tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
Ø Nếu bỏ đi các yếu tố kể thì đoạn văn không thành chuyện nữa. Bởi vì cốt truyện là do nhân vật và sự việc cùng với những hành động chính tạo nên, các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám sát vào sự việc và nhân vật mới phát triển được.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
I-SỰ KẾT HỢP GIỮA CÁC YẾU TỐ MIÊU TẢ, BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ:
- Ở những mức độ khác nhau, các yếu kể, tả, biểu cảm thường được sử dụng kết hợp trong các văn bản tự sự.
- Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tả và biểu cảm trong văn bản tự sự là làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
Hoạt động 3: Luyện tập
Ø Đọc yêu cầu bài tập 1, trang 74 SGK.
ØTìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm theo yêu cầu và phân tích giá trị của các yếu tố đó?
ØĐọc yêu cầu bài tập 2 trang 74 SGK.
* Hướng dẫn về nhà:
- Nên bắt đầu từ đâu?
- Từ xa thấy người thân ntn?
- Lại gần thấy ra sao? Kể hành động của mình và người thân, tả chi tiết khuôn mặt, quần áo,
- Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp nhau như: vui mừng, xúc động,
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
II- LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
- Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến xếp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Cảm thấy mình chơ vơ lúc này. Vì chung quanh là những cậu bé vụng về lúng túng như tôi cả. Các câu không đi. Các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu tới trước. Nói các cậu không đứng lại càng đúng hơn nữa, hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng. Chính lúc này toàn thân các cậu như đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.
- Đoạn văn trong “Tắt đèn”: 
U van con, u lại con, con có thương thầy, thương u thì con cứ đi với u, đừng khóc lóc nữa, đau ruột lắm. Công u nuôi con sáu, bảy năm trời, tốn kém bao nhiêu tiền của.
Bài tập 2: 
 Về nhà viết đoạn văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
4/ Hướng dẫn tự học:
 - Về nhà xem lại các nội dung vừa tìm hiểu trong tiết học hôm nay, sau đó vận dụng để đọc - hiểu, cảm thụ một số tác phẩm tự sự có sử dụng kết hợp các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong chương trình ngữ văn 6,7,8.
 - Về làm tiếp bài tập 2: Tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Soạn bài: văn bản: Đánh nhau với cối xay gió.
 + Đọc kĩ văn bản ít nhất 2 lần, sau đó tóm tắt lại văn bản.
 + Tìm hiểu kĩ các chú thích trong SGK.
 + Đọc và soạn trước các câu hỏi đọc – hiểu văn bản SGK trang 79.
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 6 kien thuc chuan.doc