Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Năm học 2004-2005

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Năm học 2004-2005

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

· Giúp HS khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn: sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý.

· Cảm nhận được tấm lòng nhân đạo của tác giả dành cho em bé bất hạnh.

· Giúp học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ. Biết được cách dùng trợ từ, thán từ trong trường hợp giao tiếp cụ thể.

· Giúp hs nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể ,tả và biểu lộ tình cảm của người Việt trong một văn bản tự sự.

· Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố trong một văn bản tự sự.

 

doc 8 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1253Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Năm học 2004-2005", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKI)
Tuần 6
BÀI 6:
	Tiết 21+22: Cô bé bán diêm.
	Tiết 23: Trợ từ, thán từ.
	Tiết 24: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn: sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý.
Cảm nhận được tấm lòng nhân đạo của tác giả dành cho em bé bất hạnh.
Giúp học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ. Biết được cách dùng trợ từ, thán từ trong trường hợp giao tiếp cụ thể.
Giúp hs nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể ,tả và biểu lộ tình cảm của người Việt trong một văn bản tự sự.
Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố trong một văn bản tự sự.
Tiết 21+22:
Văn bản	CÔ BÉ BÁN DIÊM
(Trích) An- đéc –xen
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định 
Kiểm tra bài cũ
Xung quanh việc lão Hạc bán con Vàng và cái chết đau đớn của lão, em thấy lão Hạc là người như thế nào.
Theo em ông giáo đối với lão Hạc ntn? Dẫn chứng và phân tích những ý nghĩa chi tiết độ thoại nội tâm ở nhân vật ông giáo.
Em hãy cho biết giá trị nghệ thuật của truyện ?
Giới thiệu bài mới 
An-đéc –xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch. Nhiều tác phẩm của ông rất gần gũi và quen thuộc với chúng ta như:Nàng tiên cá đàn chim thiên nga Hôm nay,các em sẽ được học một tác phẩm truyện ngắn đầy cảm động của ông: Cô bé bán diêm.
Các hoạt động của GV và HS
Phần ghi bảng
* Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích 
Giáo viên khôi phục lại phần đầu của tác phẩm (viết vào giấy Rôky-bảng da hoặc dùng đèn chiếu ).Cho HS đọc thầm và tóm tắt lại trước lớp. 
Cho HS đọc văn bản (GV hướng dẫn cách đọc cho HS)
Cho nhận xét cách đọc của học sinh theo yêu cầu .
H:Cho biết vài nét tiểu sử về nhà văn An-đéc-xen
DG:Nhà văn An-đéc –xen rất thành công với bộ truyện dành cho trẻ em. Ông tìm cảm hứng và được khơi từ nguồn văn học nhân gian,văn học viết và những hư cấu ,sàng tạo của chính ông. Những tác phẩm của ông giàu lòng nhân đạo và niềm tin vào những điều tốt đẹp cuối cùng sẽ chiến thắng.
Hoạt động 2: tìm bố cục văn bản
H:Theo em,truyện được chia mấy phần? Cho biết ý nghĩa từng phần ?
(3phần:Em bé diêm giao thừa )
Những lần quẹt diêm và mộng tưởng 
Cái chết thương tâm của cô bé)
Hoạt động 3: Tìm hiểu phần đầu của truyện
H:Những chi tiết nào cho em hiểu được hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm?
HD: Hoàn cảnh cô bé thật đáng thương: mẹ mất, bà cũng qua đời. Nhà nghèo, nơi ở tồi tàn. Bố em lại khó tính, hay đánh đập em. Em phải đi bán diêm để kiếm sống.
H: Em bé phải đi bán diêm trong hoàn cảnh như thế nào?
(Đêm giao thừa đường phố vắng tanh, không khí rét buốt.)
HG: Tác phẩm được đặt trong bối cảnh đêm giao thừa, đường phố rét buốt, tuyết rơi dày đặc. Trong khi mọi người quây quần bên nhau thì em lại lang thang một mình trên đường phố để bán diêm.
H: Em hãy tìm những hình ảnh tương phản trong đoạn này và phân tích hiệu quả nghệ thuật của những hình ảnh đó?
(Trời giá rét >< em đầu trần, đi chân đất
ngoài đường tối đen >< mọi nhà sáng rực ánh đèn
bụng em đói >< sực nức mùi ngỗng quay
ngày xưa, em ở trong ngôi nhà xinh xắn >< ngày nay phải chui rúc trong một xó tối tăm
à tình cảnh đói rét, khổ sở của em bé)
* Hoạt động 4 : Tìm hiểu phần trọng tâm (những lần quẹt diêm và mộng tưởng)
H: Em có nhận xét gì về cách sắp xếp ý trong đoạn văn?
(Sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng)
H: Theo em mộng tưởng là gì? Có đồng nghĩa với ước mơ không?
H: Trong truyện. Tác giả để nhân vật cô bé mộng tưởng mấy lần? Và thông qua hành động gì của cô bé?
(5 lần)
H: Cách thể hiện mộng tưởng có giá trị như thế nào? Qua đó thể hiện tư tưởng gì của tác giả?
(mộng tưởng hợp lý: trời rét à lò sưởi
 Vì đó à Bàn ăn, ngỗng quay
 Đêm giao thừa à cây thông nô-en
 Nhớ quá khứ à bà mỉm cười
Cuộc sống nghèo khổ bất hạnh à hai bà cháu bay lên trời để không còn đói rét, cơ cực.
Thể hiện sự cảm thông, chia sẻ của nhà văn đối với cô bé bất hạnh.
H: Trong các mộng tưởng điều nào thuần túy chỉ là mộng tưởng? 
HD: Hình ảnh que diêm với những lần cháy sáng đầy màu sắc lung linh và chiếu sáng như ban ngày là những hình ảnh.
* Hoạt động 5: Tìm hiểu sự ra đi của cô bé
Thảo luận 1: Vì sao khi miêu tả cái chết của em bé, nhà văn lại miêu tả “đôi má hồng, đôi môi mỉm cười”.
Thảo luận 2: Theo em, kết thúc chuyện như vậy có được xem là kết thúc có hậu không? Vì sao?
1. Việc miêu tả xuất phát từ tấm lòng nhân đạo của nhà văn. Chính niềm thương cảm sâu xa khiến nhà văn miêu tả thi thể em với nụ cười mãn nguyện và hình dung cảnh huy hoàng giữa hai bà cháu.
2. Không được xem là kết thúc có hậu vì kết thúc bằng một cái chết thương tâm giữa thái độ lạnh lùng của khách qua đường.
H: Hãy nêu những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản.
HD: Hiện thực đan xen mộng tưởng: tình tiết, diễn biến chặt chẽ hợp lý, nhiều chi tiết gợi cảm khiến người đọc cảm thương cho hoàn cảnh một em bé bất hạnh.
* Hoạt động 6: Tổng kết
H: Thông qua tác phẩm “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen em có suy nghĩ gì?
- Học sinh đọc “Ghi nhớ” trong SGK trang 86
I. Giới thiệu:
Tác giả: An-đéc-xen (1805-1875), nhà văn Đan Mạch.
Tác phẩm: trích truyện ngắn “Cô bé bán diêm”.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Em bé bán diêm giao thừa:
- Chui rúc trong một xó tối tăm.
- luôn luôn nghe những lời nhiếc mắng chửi rủa.
- Em ngồi nép trong một góc tường. Mỗi lúc càng rét buốt hơn.
à Tình cảnh đói rét, khổ sở của em bé.
2. Những lần quẹt diêm
- Lò sưởi
- bàn ăn, ngỗng quay
- Cây thông nô-en
- Bà mỉm cười
- Hai bà cháu bay lên trời.
à Những mộng tưởng diễn ra lần lượt, hợp lý gắn liền với hoàn cảnh đói, rét cô độc của cô bé.
- Đôi má hồng
- Đôi môi mỉm cười
à Tấm lòng nhân đạo của tác giả
III. Tổng kết:
Ghi nhớ SGK trang 68
4. Củng cố: Phân tích ý nghĩa những mộng tưởng của em bé qua 5 lần quẹt diêm.
5. Dặn dò: học bài. Soạn văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” của Xéc-van-tét.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 23: 	TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện “Cô bé bán diêm”
Bài mới:
Tạo tình huống để giới thiệu bài mới bằng cách đặt 3 câu (1 khen thưởng; một lời khuyên; một lời nhận xét)
Trong tiếng Việt, ngoài những từ loại (Danh từ, động từ, tính từ) thường dùng làm thành phần câu, còn có những loại từ khác được thêm vào trong câu, làm giàu thêm sắc thái ý nghĩa cho tiếng mẹ đẻ. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu 2 loại: Trợ từ và thán từ.
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Ghi bảng
* Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là trợ từ?
- GV cho hs quan sát, so sánh 3 câu trong vd SGK.
+ Nó ăn hại bát cơm.
+ Nó ăn những hai bát cơm. 
+ Nó ăn có hai bát cơm.
à nội dung 3 câu trên đề cập đến việc gì? Cùng đề cập đến 1 sự việc gì khác nhau? Vì sao?
- Như vậy, các từ “những”, “có” ở trong ví dụ trên biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
- GV cho thêm 1 ví dụ khác để hs tự phân tích
* An giải bài tập này
* Chính An giải bài tập này.
- Nói chung những từ có ý nghĩa như thế ta gọi là trợ từ. Vậy thế nào là trợ từ?
- GV cần lưu ý cho hs phân biệt trợ từ với hiện tượng đồng âm.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu thế nào là thán từ.
- GV cho hs quan sát 2 từ “này” và “A” trong đoạn văn của Nam Cao.
- Các từ “này” và “A” trong đoạn văn biểu thị điều gì?
- GV lưu ý cho hs từ “A” còn được dùng trong vài trường hợp khác như: nêu cảm xúc vui mừng, sung sướng, ngạc nhiên chúng khác nhau về ngữ điệu, thử cho hs phát âm để diễn đạt các sắc thái khác nhau.
- Hãy tìm hiểu đặc tính ngữ pháp của những từ trên. Nhận xét về vị trí, cấu tạo chức năng cú pháp của từ “này”, “a” trong đoạn văn trên?
- Hãy nhận xét về các dùng từ “này”, “a” bằng cách lựa chọn nhưng câu trả lời đúng (SGK phần 2: a,b,c,d)
- Từ việc phân tích 2 bài tập trên, em hiểu thế nào là thán từ?
- Có mấy loại thán từ thường gặp.
* Hoạt động 3: Luyện tập
GV cho hs làm các bài tập từ 1à 6 trong SGK
Hs quan sát vào và tìm hiểu so sánh 3 câu ví dụ trong SGK và trả lời câu hỏi của GV.
(đề cập đến việc “nó” – “ăn cơm”, sự khác nhau của 3 câu trên là:
+ Câu 1: sự việc khách quan.
+ Câu 2: ngoài sự việc khách quan còn có ý nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường à có thêm từ “những”
+ Câu 3: ngoài sự việc khách quan, còn có ý nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít, không đạt mức bình thường à câu nói thêm từ “có”.
- Biểu thị thái độ nhấn mạnh đánh giá của mình đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
à Nhấn mạnh biểu thị thái độ khẳng định rõ ràng.
- hs đọc ghi nhớ phần 1 (SGK)
à trợ từ có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa của một thành phần trong câu. (VD: Chính An giải bài tập này) khác với hiện tượng đồng âm (VD: hai bạn này hát bè chính).
- “Này” à tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại; “A” biểu thị thái độ khi nhận ra một điều gì đó không tốt.
à Một từ đầu câu, đầu đoạn, được tách ra thành một câu đặc biệt.
à a) “này”, “a” có thể làm thành 1 câu độc lập (như trong đoạn văn của Nam Cao) có lúc làm thành phần biệt lập của câu, không có quan hệ ngữ pháp với thành phần khác. VD: Kìa em nói gì lạ thế.
b) “này”, “a” không thể làm một bộ phận của câu.
d) “này”, “a” có thể dùng các từ khác làm thành một câu và thường đứng ở đầu câu.
- hs đọc ghi nhớ phần 2 (SGK)
- hs đọc tiếp ghi nhớ phần 2 (SGK)
I. Tìm hiểu bài:
- Nó ăn hai bát cơm.
- Nó ăn những hai bát cơm
- Nó ăn có hai bát cơm.
à Thái độ nhấn mạnh (trợ từ)
- Này! Ông giáo ạ!
- A! Lão già này tệ lắm!
à Gợi, gây sự chú ý à cảm xúc, thái độ tức giận (thán từ)
II. Ghi nhớ: SGK trang 69,70
III. Luyện tập: 
1. xác định trợ từ: a,b,c,d.
2. Giải thích nghĩa các loại trợ từ:
- Lấy: nhấn mạnh mức độ tối thiểu.
- Nguyên: chỉ như thế, không có gì khác.
- Đến: nhấn mạnh mức độ cao hơn.
- Cứ: Nhấn mạnh về sắc thái khẳng định
3. Gạch dưới thán từ: 
Này, ạ
Aáy
Vâng.
Chao ôi.
Hỡi ôi
4. Nghĩa của thán từ:
- Kìa: gợi sự chú ý
- ha ha: vui mừng phấn khởi, tỏ ý tán thưởng
- ái ải: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột.
- than ôi: Đau buồn, tiếc thương..
Củng cố: Đọc lại ghi nhớ
Dặn dò: học ghi nhớ – chuẩn bị bài “miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự”.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 24:	MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
-Trợ từ là gì ? câu không có trợ từ sẽ khác gì với câu có trợ từ? Cho ví dụ ?
-thán từ có khác trợ từ không? Đặt một câu có dùng thán từ ? phân tích vdụ đó.
Bài mới 
Giới thiệu: Trong một văn bản tự sự không chủ có yếu tố kể mà còn có yếu tố miêu tả những yếu tố trên đan xen vào nhau làm cho việc kể chuyện thêm sinh động sâu sắc bài học hôm nay sẽ làm rõ hơn điều này.
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1:sự kết hợp các yếu tố kể từ biểu lộ cảm xúc trong văn bản tự sự 
 như tựa bài ngày hôm nay trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm kể,tả ,biểu lộ cảm xúc 
*thế nào gọi là kể ?
*còn tả nhấn mạnh vào những yếu tố nào
*như thế nào gọi là biểu cảm?
-gv cho hs đọ đoạn kịch trong sgkhoa
nội dung đoạn trích trên là gì?
nội dung nào được kể lại bằng các sự việc nào?
-tìm và chỉ ra những yếu tố miêu tả trong đoạn văn trên?
-Vì sao em biết đó là những yếu tố miêu tả?
- Tìm các câu biểu lộ yếu tố biểu cảm?
- Vì sao em biết đó là các yếu tố biểu cảm?
- Nếu bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên thì đoạn văn sẽ như thế nào? Hãy chép lại?
- So sánh 2 đoạn văn rỗi rút ra nhận xét vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự.
- Nếu không có yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng thế nào?
Ngoài ra có giúp tác giả thể hiện được thái độ và tình cảm của mình đối với nhận vật và sự việc.
- Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? Có thành chuyện không? Vì sao?
Nhận xét xem các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể, được diễn đạt như thế nào?
Hoạt động 2: Học sinh rút ra ghi nhớ – đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Luyện tập
Bài tập 1: Viết đoạn văn kể lại những giây phút đầu tiên khi gặp lại bà.
 (GV hướng dẫn hs bằng nhiều cách gợi ý)
Bài tập 2: SGK
(Kể thường tập trung nêu sự việc hành động nhân vật)
(thường tập trung chỉ ra tính chất màu sắc mức độ của sự việc nhân vật hành động)
(biểu cảm thường thể hiện ở các chi tiết cảm xúc thái độ của nhân vật và người viết trước sự việc nhân vật hành động )
 (kể lại cuộc gặp gỡ tràn đầy xúc động của nhân vật tôi với người mẹ lâu ngày xa cách)
 (bằng các việc nhỏ sau:
*mẹ tôi vẫy tôi 
*tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ
*mẹ tôi kéo tôi lên xe 
*tôi òa khóc
*tôi ngồi bên mẹ ngả đầu vào cánh tay mẹ
*xe chạy chầm chậm
*tôi thở hồng hộc 
trán đẫm mồ hôi rúc cả chân lại 
*mẹ tôi không còm cõi
*gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của đôi gò má
( Vì cho ta hình dung rõ nét hoạt động, dáng vẻ con người, nhờ đó con người được tái hiện sinh động, sự việc như đang diễn ra trước mắt)
+ Hay tại sự sung sướng còn sung túc?
+ Tôi thấy những cảm giác. Thơm tho lạ thường.
+ Phải bé lại và lao vào.. êm dịu vô cùng.
+ Những cảm xúc suy nghĩ của nhân vật được bộc lộ.
+ Me vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếu xe chở mẹ. Mẹ tôi kéo tôi lên xe. Tôi òa khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, ngã đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
+ Các yếu tố miêu tả giúp cho sự việc hiện rõ lên dưới mắt người đọc à yếu tố biểu cảm buộc người đọc phải xúc động, trăn trở suy nghĩ trước sự việc và nhân vật.
+ Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truyện thêm sâu sắc. 
+ Nếu bỏ hết các yếu tố kể à không có chuyện. Vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được.
+ Diễn đạt đan xen vào nhau.
I.TÌM HIỂU BÀI:
Sự kết hợp với các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự:
Tôi ngồi trên đệm xe (kể) dùi áp dùi mẹ tôi (tả), đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi (tả), tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lần mất đi bỗng lại miên man khắp da thịt (biểu cảm). Hơi quần áo từ mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn vẫn nhai trầu (tả) nhả ra lúc đó thơm tho lại thường (biểu cảm).
Yếu tố à miêu tả, biểu cảm đan xen à việc kể chuyện sinh động sâu sắc hơn.
II. Ghi nhớ: GSK
III. Luyện tập: Bài tấp, Bài tập 2.
Củng cố: Đọc ghi nhớ
Dặn dò: Làm bài tập 2, chuẩn bị bài “Đánh nhau gió”
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai (6).doc