Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

 Tiết 21,22. Văn bản:

CÔ BÉ BÁN DIÊM

 An-đéc-xen

1. Mục tiêu bài dạy. Giúp HS:

 a) Kiến thức:

 - Khám phá được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện, qua đó An đéc xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.

 b) Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng tóm tắt, phân tích văn bản.

 c) Thái độ:

 - Giáo dục học sinh có lòng nhân ái và khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn trước những con người bất hạnh, sẵn sàng giúp đỡ họ trong điều kiện có thể.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

 a) GV : Nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ.

 b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi, tóm tắt vb’

3 Tiến trình bài dạy.

 * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B:

 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng

 *Câu hỏi : Qua vb’ “Lão Hạc” em học tập được gì về nghệ thuật kể truyện, và hiểu gì về số phận, phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ và nhà văn Nam Cao?

 

doc 22 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 597Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 6
NGỮ VĂN - BÀI 6
Kết quả cần đạt:
- Hiểu được nội dung xúc động và nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của tác phẩm Cô bé bán diêm.
- Hiểu được thế nào là trợ từ, thán từ, biết cách dùng trợ từ, thán từ trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
 - Thấy được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm của người viết trong văn bản tự sự.
Ngày soạn: 18/9/2010
Dạy ngày:20/9/2010
Dạy lớp: 8B
 Tiết 21,22. Văn bản: 
CÔ BÉ BÁN DIÊM
 An-đéc-xen
1. Mục tiêu bài dạy. Giúp HS:
 a) Kiến thức:
 - Khám phá được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện, qua đó An đéc xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
 b) Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng tóm tắt, phân tích văn bản.
 c) Thái độ:
 - Giáo dục học sinh có lòng nhân ái và khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn trước những con người bất hạnh, sẵn sàng giúp đỡ họ trong điều kiện có thể.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 
 a) GV : Nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ.
 b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi, tóm tắt vb’ 
3 Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B:
 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra miệng
 *Câu hỏi : Qua vb’ “Lão Hạc” em học tập được gì về nghệ thuật kể truyện, và hiểu gì về số phận, phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ và nhà văn Nam Cao?
 2. Đáp án:
(5 điểm) - Cách kể chuyện tự nhiên, chân thực từ ngôi thứ nhất. Ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên. Kể chuyện kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm.
(5 điểm) - Truyện đã thể hiện một cách trân thực cảm động số phận đáng thương của ngươig nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho ta thấy Nam Cao, nhà văn có tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân. 
 b) Dạy nội dung bài mới: 
Trong chúng ta ai hẳn cũng đều biết đến nhà văn An đéc xen, người chuyên viết truyện trẻ em nổi tiếng thế giới. Ông là nhà văn Đan Mạch, bạn đọc khắp năm châu đã rất quen thuộc với các tp’ của ông như: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Cô bé bán diêm, ... Truyện của ông nhẹ nhàng, trong trẻo, toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người. Truyện “Cô bé bán diêm” là một câu truyện như thế. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
I. Đọc và tìm hiểu chung. (15’)
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
?Tb
Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?
- An đéc xen (1805 - 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Ông sinh ra trong một gđ nghèo, bố là thợ giày, ham thích văn thơ từ nhỏ nhưng ít được học hành. Ông thử sức trên nhiều lĩnh vực nhưng đều thất bại. Năm 1827 đỗ tú tài và vào đại học 1828 bắt đầu in một số tp’. Năm 1835 tại Italia ông bắt đầu sáng tác 1 số truyện kể lấy nhan đề “Truyện kể cho trẻ em”. Từ đó ông cho ra mắt mỗi năm một tập và kéo dài nhiều năm, ông có tới 168 truyện được khơi từ nhiều nguồn văn học dân gian, văn học viết và cả những hư cấu sáng tạo độc lập của nhà văn - Nhiều truyện đã trở thành quen thuộc với bạn đọc khắp năm châu không chỉ ở trẻ em mà ở mọi lứa tuổi: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu,.. với những câu truyện cổ tích đó làm cho tên tuổi của ông trở nên bất tử.
Các truyện của ông nhẹ nhàng tươi mát toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người. 
- Truyện ngắn viết năm 1845 khi ông có trên 20 năm cầm bút tên tuổi lừng danh thế giới
- An đéc xen (1805 - 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Truyện của ông nhẹ nhàng tươi mát toát lên lòng yêu thương con người - nhất là những con người nghèo khổ và niềm tin khát vọng vào những điều tốt đẹp nhất trên thế gian này sẽ thuộc về con người. 
- Truyện ngắn viết năm 1845 khi ông có trên 20 năm cầm bút tên tuổi lừng danh thế giới.
2. Đọc và tóm tắt văn bản:
GV
- Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, cảm động, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm; Phần cuối, đọc giọng thơng xót, bùi ngùi.
- Đọc từ đầu đến "đôi bàn tay cứng đờ ra"
2 HS
- Đọc tiếp cho đến hết văn bản (có nhận xét, uốn nắn cách đọc.
?Kh
Kể tóm tắt lại văn bản “Cô bé bán diêm”?
HS
 Đêm giao thừa rét buốt, cửa sổ mọi nhà đề rực sáng ánh đèn và sực nức mùi ngỗng quay. Ngoài đường phố, có một em bé mồ côi đầu trần, chân đất, bụng đói vẫn lang thang dò dẫm trong bóng đêm, không bán đợc diêm em chẳng dám về vì sợ bố đánh đành ngồi nép vào góc tường ngoài phố. Trời vẫn rét, em quẹt que diêm thứ nhất thấy hiện lên trước mắt ánh lửa lò sưởi . Lần quẹt thứ hai em thấy bàn ăn có ngỗng quay. Lần quẹt thứ 3 thấy cây thông nô-en. Lần thứ tư thấy bà hiện về. Quẹt hết những que diêm còn lại hai bà cháu bay về chầu thượng đế.
 Buổi sáng mùng một đầu năm, người ta thấy thi thể em bé giữa những bao diêm. Nhưng không ai biết những điều kì diệu mà em bé đã trông thấy.
?Tb
Giải nghĩa của từ: gia sản, tiêu tán, cây thông nô-en, chí nhân?
HS dựa vào chú thích sgk để trả lời
?Kh
Văn bản có thể chia làm mấy phần? nêu giới hạn và nội dung chính của mỗi phần?
- Chia làm 3 phần:
P1 : Từ đầu đến “cứng đờ ra” - Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
P2 : Tiếp đến “về chầu thượng đế” - Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng cuae em bé.
P3 : còn lại: Cái chết thương tâm của em bé.
?Tb
Em có nhận xét gì về bố cục của truyện?
HS
- Truyện được kể theo trình tự thời gian, có bố cục rõ ràng, hợp lí. Đây là cách kể truyện phổ biến của truyện cổ tích.
GV
- Chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản theo bố cục trên.
II. Phân tích. 
?Tb
Hoàn cảnh của cô bé bán diêm đượcáac giả kể lại qua những chi tiết nào?
1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm: (21’)
- Mẹ chết sống với bố, bà nội cũng qua đời, gia tài tiêu tán. Nhà nghèo sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác mái nhà và luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa của bố.
- Phải tự mình đi bán diêm ở ngoài đường để kiếm sống mang tiền về cho bố.
?Tb
Cô bé và những bao diêm xuất hiện trong hoàn cảnh nào?
- Đêm giao thừa, ngoài phố rét buốt.
GV
Ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống dưới âm vài chục độ, tuyết rơi dày đặc.
?Tb
Theo em thời điểm đêm giao thừa thường tác động đến con người ntn?
- Thường nghĩ đến gia đình, con người tràn đầy niềm vui và hạnh phúc.Và cô bé cũng sống dậy những kỉ niệm trước đây “ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh, nơi em sống những ngày đầm ấm”
?Tb
Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh gia đình và cuộc sống của em bé qua những chi tiết trên?
- Hoàn cảnh gia đình và cuộc sống của cô bé thật đáng thương, người bà hiền hậu thương cháu đã mất lại mồ côi mẹ, gia sản tiêu tán không còn gì, em phải đi bán diêm để kiếm sống. Nếu cuộc sống thể hiện rõ nhất ở căn nhà thì căn nhà ấy đã hiện lên đầy xót xa và thương cảm qua ngòi bút miêu tả của tác giả
?Tb
Em thấy cảnh tượng trong đêm giao thừa diễn ra ntn?
- Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực sáng ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay. Em bé ngồi nép vào trong góc tường, giữa hai ngôi nhà ... nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn, đôi bàn tay em cứng đờ.
?Kh
Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn văn này? tác dụng của nghệ thuật đó?
HS
- Nghệ thuật tương phản đối lập: Giữa cảnh sum họp đầm ấm, hạnh phúc trong các ngôi nhà với cảnh đơn độc đói rét của em bé ngoài đường. Các hình ảnh tương phản: “Trời đông giá rét, tuyết rơi nhưng cô bé đầu trần chân đất bước đi. Cảnh ngoài đường lạnh buốt tối đen nhưng cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn. Cô bé bụng cả ngày không ăn uống gì mà trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
?Kh
Ngoài ra tác giả còn sd hình ảnh tương phản nào khác? nhằm nhấn mạnh điều gì?
HS
- Tương phản giữa cái xó tối tăm em sống hiện tại với ngôi nhà có dây thường xuân bao quanh năm xưa và hình ảnh cuộc sống khi bà nội em còn sống được đón giao thừa ở nhà. Những hình ảnh này không chỉ làm nổi bật về vật chất mà còn mất mát cả về chỗ dựa tinh thần (vì chỉ có bà là thương em nhất). 
- Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản có lựa chọn để nhằm làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp: đói rét, cực khổ. Em đã rét đã khổ có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà đều rực ánh đèn. Em đã đói có lẽ còn đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay sực nức.
Hình ảnh cô bé bán diêm của đất nước Đan Mạch làm ta chợt nhớ đến mấy câu thơ trong bài “Mồ côi” của Tố Hữu:
"Con chim non rũ cánh, Đi tìm tổ bơ vơ Quanh nẻo đường hưu quạnh". Cô bé Đan Mạch đi kiếm sống tuy khác với cảnh ngộ em bé Việt Nam mồ côi tìm mẹ nhưng đều giống nhau ở hai thân phận thơ dại phải chịu những cảnh khổ đau, phải sống bơ vơ.
 Hoàn cảnh cô bé bán diêm rất tội nghiệp: Nghèo, khổ, đói, rét.
?HS
Kể tóm tắt nội dung cốt truyện? 
HS
- Kể theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung)
c) Củng cố, luyện tập: (2')
? Cảm nghĩ của em về gia cảnh của cô bé bán diêm?
d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: ( 2’)
 	- Học bài, tập kể tóm tắt truyện
 	- Tập phân tích lại phần đầu nội dung truyện.
 	 - Chuẩn bị bài: Đọc kĩ văn bản, tiếp tục tìm hiểu phần còn lại, tiết sau tìm hiểu tiếp.
============================
Ngày soạn: 20/9/2010
Dạy ngày:22/9/2010
Dạy lớp: 8B
 Tiết 22. Văn bản: 
CÔ BÉ BÁN DIÊM (Tiếp theo)
 An-đéc-xen
1. Mục tiêu bài dạy. Tiếp tục giúp HS:
 a) Kiến thức:
 - Khám phá được nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện, qua đó An đéc xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
 b) Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng tóm tắt, phân tích, cảm thụ văn bản.
 c) Thái độ:
 - Giáo dục học sinh có lòng nhân ái và khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn trước những con người bất hạnh, sẵn sàng giúp đỡ họ trong điều kiện có thể.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 
 a) GV : Nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ.
 b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi, tóm tắt vb’ 
3 Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B:
 a) Kiểm tra bài cũ: ( 4’) Kiểm tra miệng
 * Câu hỏi : Kể tóm tắt truyện Cô bé bán diêm của An-đec-xen. Cho biết hoàn cảnh của cô bé bán diêm được tác giả giới thiệu như thế nào?
 2. Đáp án:
(5 điểm) - Đêm giao thừa rét buốt, cửa sổ mọi nhà đề rực sáng ánh đèn và sực nức mùi ngỗng quay. Ngoài đường phố, có một em bé mồ côi đầu trần, chân đất, bụng đói vẫn lang thang dò dẫm trong bóng đêm, không bán đợc diêm em chẳng dám về vì sợ bố đánh đành ngồi nép vào góc tường ngoài phố. Trời vẫn rét, em quẹt que diêm thứ nhất thấy hiện lên trước mắt ánh lửa lò sưở ... Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau?
a) lấy: nhấn mạnh sự việc: mẹ bé Hồng không quan tâm đến (o có lấy một lá thư, một đồng quà, một lời nhắn gửi)
b) Nguyên: Nhấn mạnh chỉ riêng tiền thách cưới đã quá cao.
- Đến: biểu thị ý nhấn mạnh tính chất bất thường quá vô lí không thể lo liệu được.
d) Cả: Biểu thị nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.
d) Cứ: Nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.
Chỉ ta các thán từ trong các câu (trích vb’ “Lão Hạc”?
- Gọi 2 hs lên bảng làm, các hs còn lại từ làm vào vở.
a) này, à
b) ấy c) vâng d) hỡi ơi
Các thán từ trong các câu bộc lộ cảm xúc gì?
a) ha ha : Tiếng cười to và có khoái chí của lũ chuột
b) Ái ái: Tiếng kêu to tỏ ý van xin sợ sệt của bác nồi Đồng
c) Than ôi! Tiếng kêu bộc lộ sự đau buồn thương tiếc của con hổ.
 Đặt câu với 5 thán từ khác nhau?
VD : - Ôi! tôi mong đến hè biết bao.
 - Ái chà! Bài tập này khó thật.
I. Trợ từ. (10’)
 1. Ví dụ: 
2. Bài học
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: chính, có, những, đích, ngay...
* Ghi nhớ:
(sgk, T 69)
II. Thán từ. (14’)
 1. Ví dụ: 
2. Bài học:
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
- Thán từ gồm 2 loại chính:
 + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, á, ơi, ôi, ơ hay, than ôi, trời ơi,...
 + Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,...
* Ghi nhớ:
(sgk - Tr70)
III. Luyện tập.
 (15’)
1. Bài tập 1: (T. 70)
2. Bài tập 2:(T. 70)
3. Bài tập 3: (T.71)
4. Bài tập 4: (T.71)
5. Bài tập 5: (T.72)
c. Củng cố, luyện tập: (1’)
? Qua bài học em hiểu thế nào là trợ từ và thán từ?
 	Hs dựa vào phần ghi nhớ để trả lời.
d . Hướng dẫn hs học bài và làm bài: (1’)
 - Học thuộc ghi nhớ 
 - Làm bài tập 6 
 - Chuẩn bị bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
============================
Ngày soạn: 23/9/2010
Dạy ngày:25/9/2010
Dạy lớp: 8B
Tiết 24. Tập làm văn:
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS.
 a) Kiến thức:
 - Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm của người viết trong một vb’ tự sự. 
 b) Kĩ năng:
 - Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
 c) Thái độ:
 - Giáo dục cho học sinh có tình cảm với thể loại văn mieu tả và biểu cảm.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
 a) GV : nghiên cứu tài liệu sgk, sgv, soạn giáo án, bảng phụ.
 b) HS : Đọc sgk, trả lời câu hỏi .
3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ...../17
 a) Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kiểm tra việc chuẩn bị của hs
 b) Dạy nội dung bài mới: 
Các em đã được làm quen với văn miêu tả, tự sự, biểu cảm như là những phương thức biểu đạt độc lập. Trong thực tế, ít có vb’ nào, tác phẩm nào lại chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà thường là kết hợp, đan xen hai hay nhiều phương thức trong vcùng một vb’. Để thấy rõ điều đó, cô cùng các em tìm hiểu... 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HS
?Kh
HS
?Kh
HS
?Tb
HS
?Kh
HS
?Tb
HS
?Kh
?Tb
HS
?Kh
HS
?Tb
?Tb
HS
?BT1
HS
?BT2
- Đọc ví dụ (sgk - Tr 72, 73)
Căn cứ vào nd đã học ở các lớp dưới em hãy nêu sự hiểu biết của mình về các yếu tố: kể, miêu tả và biểu cảm trong văn bản?
- Tự sự: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật.
- Miêu tả: Tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động.
- Biểu cảm: thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, hành động, nhân vật.
Trong đoạn trích trên tg’ kể lại những sự việc gì?
- Sự việc bao trùm lên đoạn trích là kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ sau đây:
+ Mẹ tôi vẫy tôi
+ Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ
+ Mẹ kéo tôi lên xe
+ Tôi oà lên khóc
+ Mẹ tôi cũng sụt sùi theo.
+ Tôi ngồi bên mẹ, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ quan sát gương mặt mẹ.
Hãy tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đ/ văn?
* Các yếu tố miêu tả:
- Xe chạy chầm chậm ...
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi
- Tôi ríu cả chân lại
- Mẹ tôi không còm cõi xơ xác...
- Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của 2 gò má... 
 * Các yếu tố biểu cảm
- Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp nhe thủa còn sung túc (Suy nghĩ)
 - Tôi cảm thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn phả ra... thơm tho lạ thường. (Cảm nhận)
- Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ...để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Phát biểu cảm nghĩ)
Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này đứng riêng hay đan xen với các yếu tố tự sự?
- Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. Chẳng hạn trong đoạn văn “ Tôi ngồi trên đệm xe ... thơm tho lạ thường” bao gồm:
- Kể sự việc: Tôi ngồi trên đệm xe
- Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu 
- Biểu cảm: Tôi cảm thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt.
Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đ/v trên sau đó chép lại các câu văn kể người, kể việc thành một đoạn?
- Mẹ tôi vẫy tôi - Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ - Mẹ kéo tôi lên xe - Mẹ kéo tôi lên xe - Tôi oà lên khóc - Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. - Tôi ngồi bên mẹ, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ quan sát gương mặt mẹ.
Đối chiếu đ/v này với đ/v của Nguyên Hồng và rút ra nhận xét về vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
- Đoạn văn của Nguyên Hồng hay hơn và hấp dẫn hơn.
- Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động... như hiện lên trước mắt người đọc.
- Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người đọc xúc động trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật.
- Cả hai yếu tố này làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. Nó cũng giúp tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
=> Như vậy, các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn.
Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đ/v trên chỉ còn lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đ/v sẽ bị ảnh hưởng ra sao?
- Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đ/v chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đ/v sẽ không có chuyện. Bởi vì cốt truyện là do sự việc, nhân vật, cùng những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được.
Từ đó em rút ra vai trò gì của yếu tố kể người và việc trong vb’ tự sự?
- Như vậy vai trò của yếu tố kể trong vb’ tự sự cũng rất quan trọng và cần thiết, nó dựng lên cái khung của câu truyện cho người đọc thấy được diễn biến của cốt truyện.
Từ việc tìm hiểu trên em rút ra nhận xét gì về kết hợp ba yếu tố kể, miêu tả, biểu cảm trong vb’ tự sự?
- Trong văn bản tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ đơn thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì trong văn bản tự sự?
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.74)
Tìm đoạn văn tự sự có sd yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các vb’ đã học? Phân tích giá trị các yếu tố đó?
- Thảo luận theo nhóm (4 nhóm) (5’)
- Nhóm 1, 3 : Tìm trong vb’ “tôi đi học”
- Nhóm 2, 4 : Tìm trong vb’ “Lão Hạc” của Nam Cao
=> cử đại diện nhóm lên báo cáo kết quả (có nhận xét, chữa bổ sung)
* Văn bản: “Tôi đi học”: 
- Yếu tố miêu tả: 
+ Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ
 + Một buổi mai đầy xương thu và gió lạnh
+ Con đường làng dài và hẹp.
- Yếu tố biểu cảm: 
+ Lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
+ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần ... đang có sự thay đổi.
* Giá trị của các yếu tố đó:
- Yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp người đọc thấy được những kỉ niệm ngày đầu tiên tới trường của nhân vật “tôi”. Yếu tố miêu tả giúp ta hình dung được khung cảnh thiên nhiên đầy trong trẻo của một buổi sáng mùa thu trong ngày tựu trường đầu tiên.
- Yếu tố biểu cảm cho ta thấy cảm giác mới mẻ, ngỡ ngàng của nhân vật tôi khi được mẹ đưa tới trường: Con đường thấy lạ, cảm thấy cảnh vật đều thay đổi - Thấy mình trang trọng và đứng đắn...
* Văn bản “Lão Hạc”:
- Yếu tố miêu tả : 
+ Tôi mải mốt chạy sang
+ Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã .
- Yếu tố biểu cảm :
+ Không c /đ chưa hẳn đã đáng buồn...khác.
+ Nhưng nói ra làm gì nữa... không chịu bán đi một sào.
=> Yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp người đọc hình dung
được cái chết đau đớn, vật vã dữ dội của lão Hạc
- Tả: Hình dung cái chết đang hiện ra trước mắt 
- Biểu cảm: bộc lộ niềm xót thương, sự cảm thông của ông giáo với lão Hạc
Hãy viết một đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại một ngươig thân sau một thời gian xa cách có sd yếu tố miêu tả, biểu cảm?
Gợi ý: HS không cần viết cả bài mà chỉ kể lại giây phút gặp gỡ người thân sau một thời gian xa cách. Tình huống này gần với tình huống hai mẹ con bé Hồng gặp lại nhau trong đoạn trích của nhà văn Nguyên Hồng ở trên.
Nên bắt đầu từ chỗ nào?
- Từ xa nhìn thấy người thân ntn? lại gần thấy ra sao? Kể hoạt động của mình và người thân, tả chi tiết, khuôn mặt, quần áo.
- Những biểu hiện của hai người sau khi đã gặp lại nhau ntn? (vui mừng, xúc động thể hiện bằng các chi tiết nào? ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, nét mặt)
I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả, và biểu lộ tình cảm trong vb’ tự sự. 
(20')
1. Ví dụ:
2. Bài học:
- Trong văn bản tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ đơn thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn.
* Ghi nhớ: 
(sgk - Tr 74)
II. Luyện tập. 
1. Bài tập 1: (T.74)
* Văn bản: “Tôi đi học”: 
 Đoạn văn:
 “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào viết lên giấy š Hôm nay tôi đi học”
* Văn bản: “Lão Hạc”:
Đoạn văn “ Không cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn š chịu bán đi lấy một sào”.
2. Bài tập 2: (T.74)
 c) củng cố, luyện tập: (1’)
 ? Từ việc tìm hiểu bài học trên em rút ra nhận xét gì về yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ?
 HS dựa vào phần ghi nhớ để trả lời.
 d) Hướng dẫn hs học bài và làm bài: (1’)
 - Học thuộc ghi nhớ 
 - Làm bài tập 2 
 - Chuẩn bị bài: Đánh nhau với cối say gió theo câu hỏi tìm hiểu trong SGK.
===========================

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 6'.doc