Tuần30/ Tiết 113
KIỂM TRA VĂN HỌC
1 Mục tiêu :
Học sinh vận dụng kiến thức chủ yếu ở mảng văn học qua các bài Nhớ rừng& Quê hương, Chiếu dời đô, Hịchtướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Bàn luận về phép học, “Sông núi nước Nam” và “Nước Đại Việt ta”.
để làm tốt bài làm.
Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Rèn kĩ năng, ý thức làm bài kiểm tra.
2/ Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh
a/ Bài cũ. (không)
b/ Bài mới.
Nhắc nhở học sinh một số yêu cầu khi làm bài kiểm tra. Phát đề.
a.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Hình thức : Trắc nghiệm &Tự luận
Ngày soạn 05 ...03../ 2012 Ngày dạy: 12.../ ...03../ 2012 Tuần30/ Tiết 113 KIỂM TRA VĂN HỌC 1 Mục tiêu : Học sinh vận dụng kiến thức chủ yếu ở mảng văn học qua các bài Nhớ rừng& Quê hương, Chiếu dời đô, Hịchtướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Bàn luận về phép học, “Sông núi nước Nam” và “Nước Đại Việt ta”. để làm tốt bài làm. Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh. Rèn kĩ năng, ý thức làm bài kiểm tra. 2/ Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh a/ Bài cũ. (không) b/ Bài mới. Nhắc nhở học sinh một số yêu cầu khi làm bài kiểm tra. Phát đề. a.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Hình thức : Trắc nghiệm &Tự luận b. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao Nhớ rừng& Quê hương Số câu- Số điểm Tỉ lệ những cảm hứng chung của hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê Hương” là gì? 1 câu- 0,25 đ 0,25% 1 câu- 0,25 đ 0,2 5% Chiếu dời đô Số câu- Số điểm Tỉ lệ được sáng tác vào năm nào?Điền tên TG& thể loại 2 câu- 0,5đ 0,5% Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể Chiếu? 1 câu- 0,25 đ 0,25% Viết đoạn văn nêu ly do Lý Công Uẩn dời đô? 1 câu- 4 đ 40% 4câu- 47,5đ 47,5% Hịch tướng sĩ Số câu- Số điểm Tỉ lệ được sáng tác khi nào? Điền tên TG& thể loại 2 câu- 0,5đ 0,5% Ý nào nói đúng nhất chức năng của thể Hịch? 1 câu- 0,25 đ 0,25% Ghi lai câu noi thể hiện tâm trang cua Trần Quốc Tuấn và cho biết đó là tâm trạng gi? 1 câu- 2 đ 20% 4 câu 2,75 đ 27,5% Bình Ngô đại cáo Số câu- Số điểm Tỉ lệ được công bố vào năm nào Điền tên TG& thể loại 2 câu- 0,5đ 0,5% Dòng nào nói đúng nhất chức năng của thể Cáo? 1 câu- 0,25 đ 0,25% 3 câu 0,75 đ 0,75% Bàn luận về phép học Số câu- Số điểm Tỉ lệ được trích dẫn từ đâu Điền tên TG& thể loại 2 câu- 0,5đ 0,5% 2 câu 0,5đ 0,5% “Sông núi nước Nam” và “Nước Đại Việt ta”. Số câu- Số điểm Tỉ lệ Sự phát triển của quan niệm về Tổ quốc qua 2 bài thơ 4 câu- 1 đ 10% 4 câu- 1 đ 10% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ 9 câu- 2,25 đ 2,25% 7câu- 1,75 đ 1,75% 1 câu- 2 đ 20% 1 câu- 4 đ 40% 18 câu- 10 đ 100% Đề bài Phần I: Trắc nghiệm. Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng. 1. Một trong những cảm hứng chung của hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê Hương” là gì? A. Nhớ tiếc quá khứ. B. Thương người và hoài cổ. C. Coi thường và khinh bỉ cuộc sống tầm thường hiện tại. D. Đau xót và bất lực. 2. “Chiếu dời đô” được sáng tác vào năm nào? A. 1010. B. 958. C. 1789. D. 1858. 3. Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể Chiếu? A. Giãi bày tình cảm của người viết. B. Kêu gọi cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù. C. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc. D. Ban bố mạnh lệnh của nhà vua. 4. Ý nào nói đúng nhất chức năng của thể Hịch? A. Ban bố mệnh lệnh của vua. B. Dùng để công bố kết qủa một sự việc. C. Dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị. D. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. 5. “Hịch tướng sĩ “ được sáng tác khi nào? A. Trước khi quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257). B. Trước khi quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285). C. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287). D. Sau chiến thắng quân Mông – Nguyên lần thứ hai. 6. Dòng nào nói đúng nhất chức năng của thể Cáo? A. Dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua hoặc thủ lĩnh một phong trào. B. Dùng để trình một chủ trương hay công bố kết qủa một việc lớn để mọi người cùng biết. C. Dùng để kêu gọi, thuyết phục mọi người đứng lên chống giặc. D. Dùng để tâu lên những ý kiến, đề nghị của bề tôi. 7. “Bình Ngô đại cáo” được công bố vào năm nào? A. Năm 1426. B. Năm 1429. C. Năm 1430. D. Năm 1428. 8. “Bàn luận về phép học” được trích dẫn từ đâu? A. Bài Cáo của vua Quang Trung. C. Bài Tấu của Nguyễn Thiếp. B. Bài Hịch của Nguyễn Thiếp. D. Bài Tấu của Nguyễn Trãi. 9. Sự phát triển của quan niệm về Tổ quốc được thể hiện như thế nào trong bài “Sông núi nước Nam” và “Nước Đại Việt ta”. Hãy đánh dấu vào ô trống trong bảng sau? Nội dung quan niệm về Tổ quốc. Sông núi nước Nam Nước Đại Việt ta 1/ Bờ cõi núi sông. 2/ Có Vua. 3/ Có chủ quyền. 4/ Ghi nhận ở sách trời. 5/ Văn hiến. 10. Điền tên tác giả và thể loại vào ô trống trong bảng sau. TT Tên văn bản Tác giả Thể loại 1 Chiếu dời đô. 2 Hịch tướng sĩ. 3 Nước Đại Việt ta (Trích). 4 Bàn luận về phép học (Trích). Phần II:Tự luân ( 6điểm) 1/ Ghi lai câu noi thể hiện tâm trang cua Trần Quốc Tuấn và cho biết đó là tâm trạng gi? (2điểm). 2/ Viết đoạn văn nêu ly do Lý Công Uẩn dời đô? (4điểm). Đáp án – Biểu điểm Phần I: Trắc nghiệm (4 điểm ) Mỗi câu trả lời đúng được: 0,25 điểm (từ câu 1 -> 8) Câu 9 -10: 1 điểm. 1 2 3 4 5 6 7 8 A A D D B B D C Câu 9: - Sông núi nước Nam: ý 1,2,3,4. - Nước Đại Việt ta: ý 1,2,3,5 Câu 10: 1. Chiếu dời đô - Lí Công Uẩn – Chiếu. 2. Hịch tướng sĩ– Trần Quốc Tuấn – Hịch. 3. Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi – Cáo. 4. Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp – Tấu. Phần II. Tự luận ( 6 điểm ). 1/ Tâm trạng của TQT đoạn: “ ta thường tới bủa quên ăn.Cam lòng. -> tâm trang quên an mất ngủ vì căm tức giặc xâm lượt ma chúng di nghênh ngang con chưởi triều đình * Yêu cầu chung: HS nêu lên được mục đích của việc dời đô của Lí Công Uẩn trong văn bản “Chiếu dời đô”. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở đoạn: 0,5 điểm. - Giới thiệu về Lí Công Uẩn và hoàn cảnh ra đời “Chiếu dời đô”. - Khẳng định: phần đầu bài “chiếu”, Lí Công Uẩn giả thích nguyên nhân, mục đích của việc dời đô. Tác giả có một lối viết ngắn gọn, lí lẽ sắc sảo, các dẫn chứng nêu ra đầy sức thuyết phục. 2. phát triển đoạn: 3điểm. - Mở đầu bài chiếu tác giả dẫn sử sách làm tiền đề: nhà Thương 5 lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô. + Việc dời đô của các vua thời tam đại (bên Tàu) là do yêu cầu khách quan (“Tuân theo mệnh trời”), lại phù hợp với nguyện vọng của nhân dân (“Thuận theo ý dân”). + Kết qủa của việc dời đô: làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng. - Lí Công Uẩn phê phán hai triều đại: Đinh – Lê không tuân theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa và hậu qủa là triều đại ngắn ngủi, vạn vật không thích nghi, nhân dân thì khổ sở. - Việc dời đô là cần thiết, là nhằm mục đích sâu xa, tốt đẹp: “đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan việc lớn, tính kế muôn đời cho con cháu”. Dời đô sẽ mang lại lợi ích tốt đẹp “vận nước lâu dài”, “phong tục phồn thịnh”. 3. Kết đoạn: 0,5 điểm. Dời đô là để xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp, bền vững để muôn đời mai sau. Phần đầu “Chiếu dời đô” đã thể hiện tâm hồn và trí tuệ Đại Việt, bản lĩnh đổi mới và vươn lên của Đại Việt. 4. Thu bài: Bảng hệ thống chất lượng. 5. Hướng dẫn về nhà. - Soạn bài : “Ông Giuốc -đanh mặc lễ phục”. Tuần: 30 Tiết: 114 Ngày soạn: ....05./ ...03../ 2012 Ngày giảng: .12.../ ...03../ 2012 Tiếng việt LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU 1 Mục tiêu: Giúp học sinh. a/Về kiến thức: Cách sắp xếp trật tự từ trong câu. Tác dụng diễn đạt của những trật tự từ khác nhau. b/Về kỹ năng Phân tích hiệu quả diễn đạt của việc lựa chọn trật tự từ trong một số văn bản đã học. Phát hiện và sửa được một số trong sắp xếp trật tự từ trong câu c/ Về thái độ: Giáo dục HS biết giữ gìn TV 2/ Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh GV: Soạn giảng, sgk, sgv, giải một số bài tập trước PP: đàm thoại gợi tìm. HS: Soạn bài, sgk, tập ghi 3/ Tiến trình bày dạy a) KTBC: Kiểm tra 5p Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS ở nhà b// Dạy nội dung bài mới : a/ GTB: 1p Giới thiệu bài. Trong khi nói cũng như viết, để giúp người đọc - người nghe hiểu được nội dung cần truyền đạt cần sắp xếp các kí hiệu ngôn ngữ, hoặc chuỗi lời nói theo tuần tự cái trước cái sau. Trình tự sắp xếp các từ trong chuỗi lời nói được gọi là trật tự từ. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học. Hoạt động 1: GV nhân xét chung về trật tự từ. Hoạt động Gv Hoạt động Hs Nôi dung chính ( ghi bảng) I. Nhận xét chung. 1. Tìm hiểu chung về sự thay đổi trật tự từ trong câu. Gv chép VD lên bảng phụ. Gọi h/s đọc VD. Gọi 2 h/s lên bảng làm, bên dưới h/s làm việc tập thể. Có thể thay đổi trật tự từ trong câu in đậm theo cách nào để ý nghĩa cơ bản không thay đổi? ? Như vậy để diễn đạt nội dung tương tự câu in đậm có bao nhiêu cách sắp xếp trật tự từ? ? Trong 6 cách sắp xếp trên, tại sao tác giả lại chọn trật tự từ như trong đoạn trích? Nhận xét tác dụng của 6 câu đã thay đổi trật tự từ. Hs đọc VD -> chú ý câu in đậm Hs lên bảng làm -> Hs bên dưới hoạt động. 2. Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ. 3.Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu 4. Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ 5. Bằng giọng khàn khàn của người hút cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét.. 6. Bằng giọng khàn khàn của .xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét. 7. Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng ..xái cũ, cai lệ thét. Có 6 cách sắp xếp trật tự từ. H thảo luận theo nhóm. - Việc lặp lại từ “roi” ở ngay đầu câu có tác dụng liên kết câu ấy với câu trước. - Từ “ thét” tạo sự liên kết các câu. - Việc mở đầu bằng cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” nhấn mạnh vị thế xã hội và thái độ hung hãn của cai lệ. Câu Nhấn mạnh sự hung hãn Liên kết với câu đứng trước. Liên kết với câu đứng sau. 2 x x 3 x 4 5 x 6 x 7 x x ? Hiệu quả diễn đạt của cách sắp xếp trật tự từ có giống nhau không? Qua đây em rút ra lưu ý gì trong việc đặt câu? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ. Mỗi cách sắp xếp đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. => Chúng ta cần phải lựa chọn trật tự từ sao cho phù hợp với yêu cầu giao tiếp. Hs đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ. II. Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ. VDa: Thể hiện thứ tự trước sau của hành động. VDb: Phản ánh thứ tự xuất hiện của các nhân vật: cai lệ đi trước, người nhà Lí trưởng theo sau Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ. Đọc VD SGK, chú ý từ ngữ in đậm. ? Trật tự từ trong những câu in đậm thể hiện điều gì? Gv: chép các câu in đậm ở VD a, b, c. Gọi h/s đọc VD bảng phụ. ? So sánh tác dụng của những cách sắp xếp trật tự từ trong các VD trên? ? Qua phân tích VD em rút ra nhận xét gì về tác dụng của việc sắp xếp trật từ tự trong câu? Hs đọc VD, chú ý các từ ngữ in đậm. VDa: Cai lệ giật phắt cái thừng => Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động. Chị Dậu xám mặt, vội vàng . -> Thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động. VDb: * “Cai lệ và người nhà Lí trưởng”: thể hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật. (Cai lệ có địa vị xã hội cao hơn người nhà Lí trưởng). - Phản ánh thứ tự xuất hiện của các nhân vật: cai lệ đi trước, người nhà Lí trưởng theo sau. * “Roi song, thước và dây thừng tương ứng với trật tự ... HS có thể tự đánh giá chất lượng bài làm của mình, trình độ tập làm văn của bản thân mình so với các bạn cùng trong lớp học nhờ đó có được những kinh nghiệp và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn những bài sau. c/ Về thái độ: Giáo dục HS biết giữ gìn TV 2/ Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh GV: Chấm bài và phân loại bài từ giỏi, khá, TB, Y, K PP: thuyết trình giảng giải HS: Xem và chữa lỗi trong bài kiểm tra của mình. 3/ Tiến trình bày dạy a) KTBC: Kiểm tra không KT b// Dạy nội dung bài mới : Giới thiệu bài. Tiết trước chúng ta đã viết bài văn nghị luận giải thích. Vậy viết bài văn nghị luận giải thích cần đảm bảo những yêu cầu gì, hệ thống luận điểm cần trình bày như thế nào cho hợp lí chúng ta sẽ củng cố lại toàn bộ tri thức đó qua tiết học hôm nay. Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s tái hiện lại đề bài.10p Hoạt động Gv Hoạt động Hs Nôi dung chính ( ghi bảng) Đề bài: Hãy nêu ý kiến của về mục đích học tập của h/s thời nay. I. Tìm hiểu đề. - Thể loại: - Yêu cầu. - Phạm vi dẫn chứng. Gọi h/s đọc đề bài. ? Để viết tốt bài văn nghị luận giải thích mạch lạc, rõ ràng chúng ta cần trải qua những bước nào? ? Xác định phần tìm hiểu đề? H đọc lại đề bài. - Đọc kĩ đề bài, tìm ý. - Lập dàn bài. - Viết bài. - Sửa bài. - Thể loại: giải thích. - Yêu cầu: bàn về mục đích học tập của h/s. - Phạm vi dẫn chứng: thực tế cuộc sống, sách vở. Hoạt động 2: GV nhận xét chung bài làm của h/s. 10p II. Lập dàn bài và sửa chữa. 1. Mở bài: 2. Thân bài. * Ưu điểm: Hầu hết các bài viết đã thể hiện rõ cách làm bài văn nghị luận giải thích, bố cục rõ ràng. + Biết kết hợp một số phương pháp khi giải thích vấn đề như nêu định nghĩa, nêu số liệu. + Dẫn chứng cụ thể sinh động, xuất phát từ thực tiễn. + Bài văn diễn đạt trong sáng, mạch lạc, chặt chẽ. * Nhược điểm: + Nắm được cách làm bài văn giải thích nhưng nội dung giải thích chưa rõ ràng, cụ thể từng vấn đề. + Dẫn chứng đơn điệu, chưa đủ làm sáng tỏ luận điểm. + Dùng từ ngữ tuỳ tiện, thiếu chính xác, câu văn tối nghĩa. Hoạt động 3: Hướng dẫn h/s nhắc lại dàn bài, kết hợp sửa chữa. 10p ? Phần mở bài cần nêu những nội dung gì? Gv: chép một đoạn MB ra bảng phụ: “Ai cũng biết là người h/s khi đi học thì cần phải hiểu rõ mục đích học tập của mình: “Học để làm gì?”; “Học như thế nào?”. Còn những người học trên danh nghĩa, cầu danh lợi chỉ là chúa tầm thường, thần nịnh hót” ? Em hãy nhận xét phần MB? ? Em hãy nêu hướng sửa chữa phần MB trên? ? Phần TB cần nêu những nội dung gì? Gv chép một đoạn văn phần TB: “Ngày xưa người ta hỏi: “Học để làm gì?” và có học thì “Học như thế nào?”. Tất nhiên học cho bản thân chúng ta, học để nắm vững kiến thức tri thức”. ? Gọi hs đọc lại đoạn lại TB trên và nêu hướng sửa chữa, khắc phục? - Giới thiệu khái quát về nội dung cần nghị luận: Vai trò, nhiệm vụ quan trọng của mỗi người HS chúng ta là học tập. Tuy nhiên chúng ta cần xác định đúng đắn mục đích của học tập. Đó là học để làm gì và học như thế nào? - Lập luận vòng, dài dòng, ý câu văn chưa triệt để: Còn những người học trên danh nghĩa, cầu danh lợi chỉ là chúa tầm thường, thần nịnh hót. - Dùng từ chưa chính xác, còn mắc lỗi chính tả. Kiến thức là vô hạn, chỉ có học mới có được những kiến thức bổ ích. Vậy: “Học để làm gì?”,”Học như thế nào?”. Đó là sự cần thiết và phải có phương pháp học. - Luận điểm 1: Học để làm gì? + Học để có kiến thức tri thức. + Học để rèn luyện kĩ năng. + Học để sau này lập nghiệp. + Học để xây dựng quê hương, đất nước. - Luận điểm 2: Học như thế nào? * Phương pháp học: + Tích cực đến lớp, chăm chỉ nghe giảng, ghi chép đầy đủ, chăm chỉ làm bài tập. + Học ở bạn bè. + Học ở sách báo. + Học ở ngoài xa hội. + học đi đôi với hành. H đọc -> H nhận xét. - Dùng từ chưa chính xác. - Các câu văn chưa có sự liên kết chặt chẽ, chưa làm rõ trọng tâm luận điểm. Hướng sửa chữa h/s tự nêu. * Chữa bài: 3. Kết bài. Gv nhận xét chung: Bước đầu đã biết cách viết bài văn giải thích về một vấn đề. Tuy nhiên giải thích chưa cụ thể, rõ ràng từng nội dung. - Diễn đạt lủng củng, câu văn tối nghĩa. - Viết sai nhiều lỗi chính tả, hoặc không chấm câu khi viết bài. - Dẫn chứng chưa cụ thể và chưa đủ làm sáng tỏ cho luận điểm: * Yêu cầu h/s đối chiếu bài viết của mình tìm ra nhược điểm. Hoạt động 4: Đọc và bình bài văn hay.5p ? Phần kết bài cần nêu những nội dung gì? Gv đọc bài văn hay cho cả lớp nghe. Khẳng định ý nghĩa của việc học đối với học sinh chúng ta. H lắng nghe -> Tự rút ra kinh nghiệm trong bài viết của mình. c/ Củng cố, luyện tập : 2p Gọi Hs nhắc lại thể loại văn nghị luận d/ Höôùng daãn hoïc sinh tự học ở nhà : 1p - Thống kê lại những lỗi mắc trong bài viết của mình vào vở bài tập. - Soạn bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự e/ phần bổ sung của đồng nghiệp hoặc của cá nhân Tuần: 30 Tiết: 116 Ngày soạn: 06 ...03../ 2012 Ngày giảng: 16 ...03../ 2012 Tập làm văn TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1 Mục tiêu: Giúp học sinh. a/Về kiến thức: Hiểu sâu hơn về văn nghị luận, thấy đươc tự sự và miêu tả là những yếu tố rất cần thiết trong bài văn nghị luận. Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu qủa thuyết phục cao. b/Về kỹ năng vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn tự sự c/ Về thái độ: Giáo dục HS biết giữ gìn TV 2/ Chuẩn bị của Giáo Viên và Của Học Sinh GV: Chấm bài và phân loại bài từ giỏi, khá, TB, Y, K PP: thuyết trình giảng giải HS: Xem và chữa lỗi trong bài kiểm tra của mình. 3/ Tiến trình bày dạy a) KTBC: Nêu vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận? b// Dạy nội dung bài mới : Giới thiệu bài: Ở lớp 6 và 7 các em không chỉ học văn biểu cảm mà còn học văn tự sự và văn miêu tả. Nhưng các em đã biết biẻu cảm không chỉ là kiểu văn bản riêng mà còn có thể là một yếu tố trong văn nghị luận. Vậy trong văn nghị luận có cần có cả yếu tố tự sự và miêu tả hay không chúng ta cùng vào bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s tìm hiểu yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận. Hoạt động Gv Hoạt động Hs Nôi dung chính ( ghi bảng) I. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận. ? Gọi hs đọc đoạn văn a và b? Hs đọc đoạn văn. ? Hai đoạn văn trên nêu lên những nội dung gì? ? Hãy tìm những câu văn thể hiện yếu tố tự sự và miêu tả? ? Hai đoạn trên có nhiều yếu tố miêu tả và tự sự nhưng tại sao không thể coi nó là văn tự sự hay văn miêu tả? Gv chép hai đoạn văn nghị luận sau khi đã tước bỏ đi yếu tố tự sự và miêu tả. a, Sau nữa việc săn bắt thú “vật liệu biết nói” đó mà lúc bấy giờ người ta gọi. b, Thế mà trong bản bố cáo với những người bị bắt lính ? Nếu cắt bỏ những câu văn, từ ngữ, hình ảnh tự sự và biểu cảm ấy liệu có ảnh hưởng đến mạch lập luận và luận điểm của tác giả không? ? Qua việc tìm hiểu VD em rút ra nhận xét gì về vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận? Gọi hs đọc đoạn văn 2. ? Đoạn văn trên nói về nội dung gì? ? Tìm những yếu tố miêu tả và tự sự trong văn bản trên và cho biết tác dụng của chúng? ? Tác giả có kể lại toàn bộ hai truyện chàng Trăng và nàng Han không? Vì sao tác giả chỉ kể kĩ chi tiết: chàng Trăng không nói, không cười, chàng Trăng cưỡi ngựa đá, sau khi chiến thắng kẻ thù chàng Trăng bay lên mặt trăng, nàng Han thành tiên bay lên trời”? ? Qua đó em rút ra nhận xét gì khi đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận? Gọi h/s đọc ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn h/s luyện tập. Gọi h/s đọc yêu cầu bài 1. ? Nếu viết đoạn văn theo đề bài: “Nêu ý kiến của em về vẻ đẹp của bài ca dao: “Trong ” có vận dụng yếu tố miêu tả và tự sự không? Hoạt động 3: VDa: kể về một thủ đoạn bắt lính kì quặc của thực dân Pháp. VDb: miêu tả cụ thể hình ảnh những người lính bị TD Pháp đối xử tàn tệ như vậy. - Các yếu tố miêu tả và tự sự: + Vị chúa Tỉnhra lệnh cho bọn quan lại dưới quyền đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra. + Tấp nập đầu quân, không ngần lính khổ đỏ, lính khố xanhtốp thì bị lính xích tay điệu đi, tốp thì bị nhốtlính Pháp gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn.. Không phải là đoạn văn tự sự hay văn miêu tả vì tự sự và miêu tả không phải là mục đích chủ yếu nhất mà người viết nhằm đạt tới. Tác giả viết hai đoạn trích trên nhằm mục đích vạch trần sự tàn bạo giả dối của tựhc dân trong cái gọi là “mộ lính tình nguyện” => Làm sáng tỏ cho luận điểm cho nên đó là những đoạn văn nghị luận. H đọc hai đoạn văn. Nếu bỏ những câu tự sự, miêu tả cả hai đoạn văn nghị luận trở nên khô khan, mất hẳn đi vẻ sinh động, thuyết phục và hấp dẫn. Tự sự và miêu tả là yếu tố cần thiết trong bài văn nghị luận -> giúp cho việc trình bày luận cứ rõ ràng, cụ thể sinh động hơn, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Kể lại câu chuyện về Chàng Trăng và Nàng Han để làm luận cứ nhằm chứng tỏ rằng hai truyện cổ đó có nhiều nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. - Truyện chàng Trăng: kể lại chuyện thụ thai, mẹ bỏ lên rừng chàng không nói, không cười, cưỡi ngựa đá đi giết bạo chúa rồi biến vào mặt trăng, đêm đêm soi - Truyện nàng Han: nàng liên kết với người Kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc, đánh giặc ngoại xâm. Thắng trận nàng hoá thành tiên bay lên trời => Tác dụng: làm rõ luận điểm sự gần gũi giống nhau giữa các truyện anh hùng đẹp của các dân tộc VN. Đó là những chi tiết thể hiện sự gần gũi giống với truyện Thánh Gióng. Đó là những luận cứ đủ làm sáng tỏ truyện cổ tích dân tộc miền núi có nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. Chỉ nên đưa những chi tiết có lợi cho việc làm sáng tỏ luận điểm mới được tác giả miêu tả kĩ. Không nên đưa tràn lan sẽ phá vỡ tính mạch lạc của bài văn. H đọc. Yếu tố tự sự - Sắp trung thu. - Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ Mười mấy.đáng ghét của bộ mặt nhà giam. - Phải ra đi với đêm trăng, phải tằm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ Yếu tố miêu tả - Trời xứ Bắc hẳn trong, trăng hẳn tròn và sáng. - Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. - Trong suốt..người tù phải thốt lên .. - Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực. + Bất cần thiết sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự - Khi phân tích vẻ đẹp của em trong bài ca dao cần yếu tố miêu tả. - Nêu vài kỉ niệm về ngắm cảnh đầm sen, chèo thuyền há sen giữa trời . - VD (a): - VD (b): * Ghi nhớ/ 116. II. Luyện tập Bài tập 1: Tác dụng: - Không phải là đoạn văn tả cảnh đêm trăng và tâm trạng người tù trong đêm trăng ấy mà mục đích là khắc họa cụ thể hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Vọng nguyệt” và tâm trạng người tù thể hiện trong bài thơ C. Hướng dẫn tự học c/ Củng cố, luyện tập : 2p Gọi Hs đọc ghi nhớ. d/ Höôùng daãn hoïc sinh tự học ở nhà : 1p - Về nhà học bài. - Soạn trước bài “ Ông Giuốc- Đanh mặc lễ phục”. e/ phần bổ sung của đồng nghiệp hoặc của cá nhân
Tài liệu đính kèm: