Tuần 29. Tiết 105, 106 .
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bốc lột “ Thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay Nguyễn Ai Quốc trong văn chính luận.
3. Thái độ :
- Cảm thương số phận bi thảm của những người bị bóc lột thuế máu .
II. Chuẩn bị .
1. Giáo viên : Sgk, sgv, một số tranh có liên quan đến thuế máu.
2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị bài theo yêu cầu câu hỏi sgk.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học .
Ngày soạn:.. Ngày dạy:. Tuần 29. Tiết 105, 106 . Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp ) Nguyễn Ái Quốc I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bốc lột “ Thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả. 2. Kĩõ năng: - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay Nguyễn Aùi Quốc trong văn chính luận. 3. Thái độ : - Cảm thương số phận bi thảm của những người bị bóc lột thuế máu . II. Chuẩn bị . 1. Giáo viên : Sgk, sgv, một số tranh có liên quan đến thuế máu. 2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị bài theo yêu cầu câu hỏi sgk. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Khởi động . (5’) * Mục tiêu : - Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 2.1 Văn bản “ Bàn luận về phép học” của Nguyễn Tiếp thuộc thể loại : a. Tấu. b. Chiếu. c. Hịch. d. Cáo. 2.2 Về phép học, tác giả phê phán cách học nào ? 3. Giới thiệu bài. Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nôûi của Nguyễn Aùi Quốc. Trong hoạt động cách mạng ấy người đã sáng tác văn chương vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của những người áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. Tiêu biểu đó là tác phẩm bản án chế độ thực dân pháp. Thuế máu là chương đầu tiên, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh thảm khốc. Lợi dụng xương máu của những con người nghèo, đó là một trong những tội ác ghê tởm nhất của thực dân đế quốc. Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh khái quát tác giả, tác phẩm. (7’) * Mục tiêu : Khái quát nắm những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. 1.Hãy nhắc lại vài nét về Nguyễn Ái Quốc. 2. Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản ? 3. Em biết gì về tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp ? Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu những giá trị của văn bản. (65’) * Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc, phân tích thâu tóm giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. 4. Hướng dẫn cách đọc : kết hợp nhiều giọng khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót, khi căm phẫn - Đọc phần 1, lệnh học sinh đọc tiếp. 5. Em có nhận xét gì về cách đặt tên chương của tác giả “Thuế máu” ? - Thuế máu là thuế tàn nhẫn phủ phàng nhất, thuế đóng bằng xương máu, tính mạng của con người. - Thuế máu là cách đặt tên của tác giả gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa. - Bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân Pháp . 6. Trình tự đặt tên các phần trong văn bản có ý nghĩa gì ? 7. Lệnh học sinh đọc lại phần 1. 8. Hãy tìm những chi tiết để so sánh thái độ của các quan cai trị người dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm : trước khi có chiến tranh và khi chiến tranh xảy ra ? 9. Thông qua việc nhận xét như thế có tác dụng tố cáo điều gì ? 10. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong chiến tranh phi nghĩa được tác giả miêu tả như thế nào ? 11. Việc dùng hai con số chính xác ở cuối đoạn có tác dụng gì ? 12. Nhan đề phần 2 mang ý nghĩa trào phúng như thế nào ? 13. Hãy tìm ra những chi tiết nêu rõ các thủ đoạn mánh khoé bắt lính của bọn thực dân ? 14. Phản ứng của người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường ? 15. Tác giả đã nêu ra những dẫn chứng thực tế nào để tố cáo chế độ lính tình nguyện ? 16. Chính lời lẽ này đã vạch trần điều gì ? Ở đây đang diễn ra sự đối lập hoàn toàn giữa việc làm và lời nói, không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền -> Vạch trần thủ đoạn lường gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ. 17. Lệnh học sinh đọc lại phần 3. 18. Khi chiến tranh chấm dứt số phận của những người lính thuộc địa ra sao ? 19. Từ đó, sự thật nào được phơi bày ? Bình : Quả thật, ta thấy một lần nữa bản chất lừa dối, nham hiểm, tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp lại bị vạch trần, nhất là chính sách cho phép những cựu chiến binh, gia đình tử sĩ bán thuốc phiện, theo tác giả chính quyền thực dân tự tay đầu độc lôi kéo những nạn người đáng thương cho huynh đệ thương tàn coi rẻ xương máu của những kẻ bị chúng bịp lừa. 20. Tác giả kết thúc đoạn văn bằng niềm tin như thế nào ? Cách kết thúc ấy có tác dụng gì ? Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh tổng kết bài. (7’) * Mục tiêu : Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc, nội dung tác phẩm. 21. Hãy nêu nhận xét của em về nghệ thuật nổi bất của đoạn trích ? 22. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích nói lên điều gì ? Hoạt động 5 : Hướng dẫn học sinh luyện tập. (5’) * Mục tiêu : Rút ra được bài học bổ ích về viết văn nghị luận. 23. Em học tập được gì qua cách viết văn nghị luận của tác giả ? Hoạt động 6 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (1’) Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà. Chuẩn bị phần học : “ Hội thoại ( tt )” theo yêu cầu câu hỏi gợi dẫn sgk . Thực hiện theo yêu cầu. Nghe . Nhắc lại những nét chính về tác giả. Trình bày. Trình bày. Tác phẩm tố cáo và kết án những tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực, nói lên tình cảnh khốn cùng tủi nhục của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa trên thế giới. Nghe, đọc. Nhận xét . Nhận xét. Gợi lên quá trình lừa bịp bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị, sự phê phán triệt để của Nguyễn Ái Quốc. Đọc phần 1. Xác định. Trình bày . Xác định. Nhận xét. Tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù, phẫn nộ trong lòng các dân tộc thuộc địa. Trình bày. Tình nguyện là tự giác không bắt buộc là sẵn sàng, phấn khởi nhưng ở đây có thể đặt hiểu theo nghĩa khác, ngược lại có thể đặt tiêu đề: Cái vạ mộ lính Nghĩa là xoay quanh việc bắt lính, tróc nã tàn bạo, hoàn toàn cưỡng bức với những lời lẽ tuyên truyền bịp bợm . Xác định . Trình bày . Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc xì tiền ra. Thậm chí họ tìm cách tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính. Trình bày. Nhận xét. Đọc lại phần 3. Trình bày. Trình bày. Nghe. Nhận xét. Đoạn văn thể hiện niềm tin, niềm mong mỏi chính đáng và sâu sắc vào thái độ của nhân dân lao động bản xứ, vừa bước đầu nêu ra con đường đấu tranh cách mạng trên cơ sở tố cáo, lên án tội ác và sự dã man vô nhân đạo của thực dân Pháp. Nhận xét. Bố cục xếp theo trình tự thời gian trước sau khi cuộc chiến tranh thế giới lần một xảy ra cách sắp xếp này bộ mặt giả nhân, bản chất tàn bạo chủ nghĩa thực dân phơi bày toàn diện, triệt để. Thân phận những người nô lệ thuộc địa cũng được miêu tả cụ thể sinh động Trình bày. Trình bày. Nghe. 2.1 a 2.2 Để cầu danh lợi. I. Giới thiệu. 1. Tác giả. Nguyễn Aùi Quốc là một trong những tên gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước năm 1945 2.Tác phẩm. - Đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của Bản án chế độ thực dân Pháp. - Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Aùi Quốc được viết bằng tiếng Pháp gồm 12 chương và phần phụ lục. - Phóng sự chính luận. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Đọc văn bản. 2. Tìm hiểu văn bản. a. Ý nghĩa tên chương. Gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân Pháp. b. Chiến tranh và người bản xứ. b1. Vạch trần thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người bản xứ. - Trước chiến tranh họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật. - Khi chiến tranh bùng nổ họ được tâng bốc, vỗ về, phong danh hịêu cao quý. -> Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân coi người bản xứ chỉ là vật hi sinh cho lợi ích của chúng. b2. Số phận người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa. - Đột ngột xa lìa gia đình đem mạng sống đổi những vinh dự hão huyền. - Bị biến thành vật hi sinh của những kẻ cầm quyền. - Chịu bệnh tật, chết đau đớn khi chế tạo vũ khí. c. Chế độ lính tình nguyện. - Các thủ đoạn mánh khoé bắt lính của bọn thực dân : + Vây bắt, cưỡng bức người ta phải đi lính . + Doạ nạt, kiếm tiền đối với nhà giàu . + Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như súc vật, đàn áp dã man nếu chống đối. - Thái độ của người dân thuộc địa chống lại việc mộ lính. - Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn. d. Kết quả của sự hi sinh. - Khi chiến tranh chấm dứt những người lính thuôc địa lâm vào cảnh : + Bị tước đoạt hết của cải. + Bị đánh đập vô cớ. + Bị đối xử như súc vật. + Trở về vị trí hèn hạ ban đầu. - Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp. -> Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn bỉ ổi của chính chính quyền thực dân. e. Kêu gọi sự đồng tình ủng hộ chống chiến tranh phi nghĩa. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Bố cục theo trình tự thời gian. - Hệ thống hình ảnh sinh động, xác thực, giàu tính biểu cảm, và sức tố cáo mạnh. - Giọng điệu trào trúng đặc sắc, giễu cợt, mỉa mai . 2. Nội dung. - Tố cáo bộ mặt giả nhân, giả nghĩa thủ đoạn tàn ác của ... phù phù. II. Luyện tập 1. Thái độ của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền : - Nghiêm khắc : Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn - Khoan dung : Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta 2. a- Xét về địa vị xã hội, ông giáo là người có địa vị cao hơn một nông dân nghèo như Lão Hạc. - Xét về tuổi tác thì Lão Hạc có vị trí cao hơn. b. Ông giáo nói với Lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống rượu, ăn khoai. Trong lời lẽ, ông giáo gọi Lão Hạc là cụ, xưng hô gộp lại hai người là ông con mình ( thể hiện sự kính trọng người già ) xưng là tôi ( thể hiện quan hệ bình đẳng ). c. Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói ( thể hiện sự tôn trọng) đồng thời xưng hô gộp hai người lại là chúng mình, cách nói xuề xoà, thể hiện sự thân tình. - Qua cách nói của Lão Hạc vẫn có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách : Cười đưa đà, cười gượng, khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. 3. * Nhận xét – Rút kinh nghiệm . ............ ... ............ ¯ Ngày soạn:.. Ngày dạy:. Tuần 29. Tiết 108 . Tìm hiểu yêu tố biểu cảm trong văn nghị luận I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc ( người nghe ). 2. Kĩõ năng: - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa ra yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt hiệu quả thuyết phục cao hơn. 3. Thái độ : - Ý thức trong việc sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. II. Chuẩn bị. 1. Giáo viên : Sgk, sgv, thiết kế dạy học Ngữ văn 8. 2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Khởi động . (2’) * Mục tiêu : - Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ . 3.Giới thiệu bài. Ta đã biết yếu tố biểu cảm đã thể hiện rõ nhất trong văn nghị luận ở từ ngữ, câu cảm, giọng điệu lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không ? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận như thế nào ? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm không ? Đó là nội dung bài học hôm nay. Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.(21’) * Mục tiêu : Xác định, tác dụng của các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Lệnh học sinh đọc văn bản 2. Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên ? 3. Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm của văn bản này có giống với Hịch tướng sĩ không ? 4. Tại sao hai văn bản này vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm? 5. Yêu cầu học sinh theo dõi bảng đối chiếu. 6. Vì sao cột 2 hay hơn cột 1 ? 7. Từ đó em hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? Nếu chúng ta tước bỏ những từ ngữ biểu cảm, những câu cảm, bài văn nghị luận vẫn đúng nhưng khô khan, khó có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe. Biểu cảm là không thể thiếu được trong bài văn nghị luận mặc dù nó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất. 8. Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? 9. Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa ? Để viết được những câu biểu cảm, người viết cần phải có những phẩm chất gì khác nữa ? Biểu cảm trong văn nghị luận phải hoà vào luận cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm. Nó diễn tả luận điểm, luận chứng bằng hình ảnh, bằng câu cảm nhưng nhiệm vụ chủ chốt là giải quyết vấn đề trên cơ sở làm sáng tỏ luận điểm. 10. Có ý kiến cho rằng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng đúng không ? Vì sao ? Luôn nhớ rằng biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ. Biểu cảm không được làm giảm hoặc đi đặc trưng về nội dung cũng như hình thức. 11.Vậy em hãy cho biết tác dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 12. Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao người làm văn phải thật sự chú ý điều gì ? Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành đạt các yêu cầu bài tập .(20’) * Mục tiêu : Xác định các yếu tố biểu cảm trong văn bản, tác dụng của chúng trong văn bản.Viết đoạn văn. 13. Lệnh học sinh đọc, xác định yêu cầu bài tập 1. 14. Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I “Chiến tranh và người bản xứ” ( văn bản Thuế máu ) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng biểu cảm đó là gì ? 15. Lệnh học sinh đọc, xác định yêu cầu bài tập 2. 16. Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn ? Tác giả làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyyết phục lí trí mà còn gợi cảm ? 17. Tổ chức cho học sinh viết đoạn văn trình bày luận điểm. - Yêu cầu về lí lẽ, dẫn chứng : làm rõ tác hại của hai lối học này, nêu dẫn chứng cụ thể. - Yêu cầu biểu cảm : tán thành hay phản đối ? Đáng tiếc, đáng buồn ? Hoạt động 4 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (2’) * Mục tiêu: Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà. Chuẩn bị phần học : “ Đi bộ ngao du” theo định hướng câu hỏi sgk . + Xác định hệ thống luận điểm. + Cảm nhận điều gì khi đọc xong đoạn trích . Nghe. Đọc văn bản. Xác định. Nhận xét. Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu có giá trị biểu cảm. Nhận xét. Ở đây biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ, làm cho lí lẽ thêm sức thuyết phục, tác động mạnh vào tình cảm, tâm hồn của người đọc làm cho bài văn nghị luận trở nên thấm thía. Quan sát. So sánh, nhận xét. (1) - Không có các từ biểu cảm. - Không có câu cảm thán. -> Chỉ đúng mà chưa hay. (2) - Có nhiều từ ngữ biểu cảm. - Có nhiều câu cảm thán. -> Vừaỉ đúng mà vừa hay. Nhận xét. Trình bày. Muốn phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận người viết phải thật sự xúc động trước những điều đang nói, viết, bàn luận. Trình bày. Chỉ có rung cảm thôi chưa đủ cần phải biết và rèn luyện cách biểu cảm bằng ngôn ngữ có tính truyền cảm. Nghe. Trình bày. Không phải dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, nhiều câu cảm thì giá trị biểu cảm càng tăng. Tuy nhiên nếu dùng quá nhiều sẽ lạc sang văn biểu cảm. Trình bày . Trình bày . Đọc, xác định yêu cầu. Xác định. Đọc, xác định yêu cầu . Trình bày . Trong đoạn văn tác giả không chỉ phân tích điều hay lẽ thiệt cho học trò để thấy tác hại của việc “học tủ”,“học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quý mến => biểu hiện từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn. Viết đoạn văn theo yêu cầu bài tập 3 . Nghe . I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Tìm hiểu văn bản. a. Từ ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới không, thà, chứ nhất định không chịu. - Câu cảm thán : Hỡi đồng bào chiến sĩ toàn quốc ! Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên ! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân ! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta ! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm ! Kháng chiến thắng lợi muôn năm ! b. “Hịch tướng sĩ” và “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” không là văn bản biểu cảm vì các tác phẩm này viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận. c. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận trở nên hay hơn hẳn, gây được xúc động, truyền cảm, hấp dẫn người đọc người nghe. 2. Ghi nhớ. - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc ( người nghe). - Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết ( nói ) và phải diễn tả cảm xúc đó bằng từ ngữ, câu có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. II. Luyện tập. 1. - Các biện pháp biểu cảm: + Một là “nhại” các từ : “tên da đen bẩn thỉu”, “con yêu”, “bạn hiền”; “chiến sĩ bảo vệ công lí”..... đều là cách xưng gọi của bọn thực dân trước và sau chiến tranh. => Phơi bày giọng điệu dối trá, tạo hiệu quả mỉa mai + Hai là dùng là hình ảnh mỉa mai bằng giọng điêụ tuyên truyền của chủ nghĩa thực dân : “Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái.”. => Yếu tố biểu cảm tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. 2. - Thể hiện cảm xúc nỗi buồn và khổ tâm của một người thầy tâm huyết và chân chính trước vấn nạn học vẹt, học tủ trong học Ngữ văn. - Cách biểu hiện cảm xúc tự nhiên, chân thật, viết văn nghị luận mà như câu chuyện tâm tình giữa những người bạn với nhau. - Những từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm và giọng điệu tâm tình thật gần gũi. 3. Đoạn văn trình bày luận điểm : Chúng ta không nên học vẹt, học tủ . * Nhận xét – Rút kinh nghiệm . ............ ... ............ ¯
Tài liệu đính kèm: