Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Văn Thanh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Văn Thanh

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 Giúp học sinh:

· Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.

· Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ai Quốc trong văn chính luận.

· Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại, phân biệt quan hệ kính trọng và quan hệ thân tình.

· Giúp HS nắm được yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và những yêu cầu của việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong câu văn, đoạn văn nghị luận.

II/ TRỌNG TÂM.

 - Bản chất tàn bạo của thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.

 - Tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc sảo.

 - Phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.

 - Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

 

doc 10 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1271Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Văn Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKII)
Tuần 27
BÀI 26:
	Tiết 105+106: Thuế máu (Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp).
	Tiết 107: Hội Thoại
	Tiết 108: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
	Giúp học sinh:
Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Aùi Quốc trong văn chính luận.
Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại, phân biệt quan hệ kính trọng và quan hệ thân tình.
Giúp HS nắm được yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và những yêu cầu của việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong câu văn, đoạn văn nghị luận.
II/ TRỌNG TÂM.
	- Bản chất tàn bạo của thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
	- Tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc sảo.
	- Phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
	- Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
III/ CHUẨN BỊ.
Tranh ảnh lịch sử, tranh minh họa.
Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”
Văn bản.
Tiết 105+106: 	 THUẾ MÁU
(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
 Nguyễn Aùi Quốc
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1/ Ổn định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
	- Theo La Sơn Phu Tử (Nguyễn Thiếp), mục đích chân chính của việc học là gì?
	- Theo em, phương pháp học tập nào là tốt nhất ?
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: Những năm 20 của thế kỷ XX là thời kỳ hoạt động cách mạng sôi nổi của người thanh niên yêu nước Nguyễn Aùi Quốc với những sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù và nói lên nỗi khổ nhục của những người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là một tác phẩm chính luận của Nguyễn Aùi Quốc có ảnh hưởng vang dội trong nhân dân các dân tộc thuộc địa Pháp lúc bấy giờ. Đây là một văn kiện lịch sử vô giá trong kho tàng văn học cách mạng cận đại Việt Nam. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu tác phẩm này qua văn bản “Thuế máu”.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Aùi Quốc ?
- Tóm tắt một số thông tin về tác phẩm ?
(* Tố cáo, kết án tội ác của chủ nghĩa thực dân.
* Tình cảnh khốn cùng của người dân nô lệ.
* Vạch con đường đấu tranh cho dân tộc bị áp bức).
- Hướng dẫn HS đọc đúng ngữ điệu, nhấn giọng ở câu hỏi, từ trong ngoặc kép thể hiện rõ thái độ giễu cợt, mỉa mai, châm biếm.
- GV đọc mẫu phần 1, gọi HS đọc phần 2, 3. Gọi HS đọc lướt toàn bộ chú thích (1 – 16), lưu ý chú thích (2) “An-nam-mít” và (16) “huynh đệ tương tàn”.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
- Giải thích ý nghĩa cụm từ “thuế máu” ? Cách gọi của Nguyễn Aùi Quốc – bóc lột xương máu, mạng sống).
- Từ “thuế máu” gợi cho em suy nghĩ gì về số phận người dân nước thuộc địa ? (thảm thương).
	- Thái độ của tác giả khi dùng từ “thuế máu” ?
	(Căm phẫn, mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân).
	- Câu hỏi thảo luận: Bố cục đoạn trích ? Các phần được sắp xếp theo trình tự như thế nào ?
	(Ba phần, gắn với 3 luận điểm hướng tới chủ đề “thuế máu”. Các phần nối tiếp, liên kết chặt chẽ thể hiện tinh thần chiến đấu, phê phán mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân).
- Gọi HS đọc lại phần 1 và hỏi:
- So sánh thái độ của thực dân cai trị trước và trong khi chiến tranh bùng nổ ? (Cho HS lập bảng so sánh và tìm chiến tranh bùng nổ ? (Cho HS lập bảng so sánh và tìm các chi tiết thể hiện).
(* Trước năm 1914: họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử, đánh đập như súc vật. 
* Khi chiến tranh xảy ra: họ được tâng bốc, vỗ về, được phong danh hiệu cao quí).
- Những từ ngữ, hình ảnh trong ngoặc kép nói lên điều gì ? Dụng ý của tác giả ? Giọng điệu ra sao ?
(Mỹ từ, danh hiệu hào nhoáng khoác lên người lính thuộc địầ Đả kích bản chất lừa bịp, trơ trẽn. Giọng mỉa mai, châm biếm).
- GV: Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân, coi người dân bản xứ chỉ là vật hy sinh cho lợi ích của chúng đã được lột trần dưới ngòi bút trào phúng sắc bén của Nguyễn Aùi Quốc.
- Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?
- Tìm những chi tiết viết về số phận của họ khi chiến tranh xảy ra ? Họ đã phải làm gì ? Tình cảnh của họ ra sao ? Họ phục vụ cho quyền lợi, mục đích nào ?
- Nhận xét hình ảnh “Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế” và “Lấy xương mình chạm nên những gậy quyền. của các ngài thống chế” ?	
(Đoạn văn tự sự xen yếu tố biểu cảm. Màu sắc châm biếm; cảm xúc mỉa mai, chua xót, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa).
- Vì sao vấn đề nêu ra có sức thuyết phục mạnh mẽ ?
	(Chứng cứ cụ thể, xác thực; hình ảnh sinh động, biểu cảm).
	- GV: Tình cảnh của người dân bản xứ thật cay đắng. Họ có thực sự muốn làm người chiến sĩ bảo vệ công lý, tự do như bọn thực dân đã khoác cho họ không ? Chúng ta tìm hiểu tiếp phần 2.
- Gọi HS đọc lại phần 2. 
- Bọn quan cai trị thực dân đã huy động được 70 vạn người bản xứ tham gia vào cuộc chiến tranh phi nghĩa đó. Vậy bọn chúng đã làm thế nào ? Tìm trong văn bản cácthủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân ?	
	- Người dân thuộc địa có thực sự “tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không ?	
	(Đi lính một cách bắt buộc; đã đưa ra dẫn chứng thực tế: trốn tránh, bỏ tiền ra, tự làm cho mình bị thương).
- Dẫn chứng được sử dụng ở đoạn này như thế nào ? (Thực tế, sinh động, mang nội dung tố cáo mạnh mẽ). 
- Nhận xét giọng điệu lời tuyên bố của chính quyền thực dân: “Các bạn đã tấp nập đầu quân  lính thợ”?
(Tuyên bố trịnh trọng sự lừa bịp trơ trẽn; giọng điệu giễu cợt).
- Câu hỏi thảo luận: Nhận xét về cách lập luận của tác giả: “Nếu quả thật  ngần ngại”?
(Lập luận phản bác; từ đó đặt ra vấn đề: Họ có thực sự “tình nguyện” không ?).
	- GV: Lập luận chặt chẽ, hùng hồn bằng dẫn chứng xác thực làm cho ta thấy được sự tương phản giữa lời nói và việc làm của bọn thực dân trong việc bắt lính. Cách lập luận bằng câu hỏi phản bác có tính tố cáo mạnh mẽ thủ đoạn lừa bịp trắng trợn của bọn thực dân.
	- Gọi HS đọc lại phần 3.
	- Kết quả sự hy sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào ? Bọn thực dân đã đối xử với họ ra sao sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” ?
- Nhận xét kiểu câu: “Chúng tôi chắc rằng, chúng tôi cũng tin chắc rằng” ?
(Lời lên án đanh thép chế độ thực dân, kêu gọi lương tri của loài người tiến bộ chống lại bọn thực dân, đứng về phía dân tộc bị áp bức).
Hoạt động 3: Tổng kết.
	- Nhận xét về trình tự bố cục và phân tích nghệ thuật,
yếu tố biểu cảm trong văn bản ?
	(Bố cục theo trình tự thời gian; yếu tố tự sự, biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hòa; nghệ thuật lập luận trào phúng mỉa mai, châm biếm).
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Luyện tập.
- Gọi 3 HS đọc lại 3 phần
- HS đọc từng phần văn bản thật chính xác, có sắc thái biểu cảm phù hợp với bút pháp trào phúng của tác giả.
I- Giới thiệu.
	1/ Tác giả:
- Nguyễn Aùi Quốc (1890- 1969).
2/ Tác phẩm:
- “Bản án chế độ thực dân Pháp” viết bằng tiếng Pháp.
- Xuất bản ở Pa-ri(1925)
- Gồm 12 chương và phần phụ lục.
	- “Thuế máu”(chươngI).
II- Tìm hiểu văn bản.
1/ Chiến tranh và
 a- Thái độ của bọn quan cai trị thực dân đối với người bản xứ:
	- Trước chiến tranh:
* Tên da đen An-nam-mít hèn hạ, bị đánh đập, đối xử như súc vật.
- Chiến tranh nổ ra:
* Tâng bốc, vỗ về, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do à Kết cấu tương phản: Sự thay đổi thái độ đột ngột của bọn thực dân, có tính chất mị dân, lừa bịp.
b- Số phận của người dân thuộc địa:
- Xa lìa gia đình, quê hương.
- Vật hy sinh vì lợi ích, danh dự cho kẻ cầm quyền.
- Người dân làm công việc phục vụ chiến tranh cũng bị bệnh tật, chết đau đớn.
- Tám vạn người bỏ mình trên đất Pháp.
2/ Chế độ lính tình nguyện:
	- Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức những người nghèo khổ, khỏe mạnh.
- Xoay sở, dọa nạt, kiếm tiền ở người nhà giàu.
- Trói, xích, nhốt, đàn áp mạnh nếu chống đối à Dẫn chứng thực tế, sinh động, lập luận chặt chẽ bằng câu hỏi phản bác, tố cáo mạnh mẽ thủ đoạn lừa bịp của bọn thực dân.
3/ Kết quả của sự hy sinh: 
- Lột hết của cải mà họ mua sắm được.
- Đánh đập vô cớ, đối xử như súc vật.
- Trở về vị trí hèn hạ ban đầu.
à Mỉa mai, châm biếm thái độ của bọn thực dân với người đã hy sinh xương máu, bày tỏ thái độ thông cảm của tác giả.
III- Tổng kết.
	* Ghi nhớ (SGK/92).
IV- Luyện tập.
4/ Củng cố: Trình bày nội dung, nghệ thuật văn bản “Thuế máu”.
5/ Dặn dò: 
Học bài.
Chuẩn bị: Hội thoại. 
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 107	HỘI THOẠI
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1/ Ổn định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp.
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: GV hỏi, trao đổi với HS về việc chuẩn bị bài học ở nhà à Dẫn vào
bài học: Cuộc trao đổi trên, thầy và trò đã thực hiện hội thoại. Mối quan hệ giữa hai bên là Thầy – Trò (vai xã hội). Hội thoại thường gặp trong cuộc sốngàHiểu được những điều đã nói và cách nói năng văn minh, lịch sự.
CÁC HOẠT ĐỘNG CU ... - Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ? Ai ở vai trên ? Ai là vai dưới ? 
- Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?
Thiếu thiện chí; vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới).
	- Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy ? 
(- Các chi tiết cho thấy Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình:
Tôi cũng cười đáp lại.
Tôi im lặng cúi đầu xuống đất.
Tôi cười dài trong tiếng khóc.
	 - Vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên).
	GV: Trong hội thoại, mỗi người phải xác định đúng vị trí xã hội của mình, đó là các vai xã hội: quan hệ chức vụ xã hội, quan hệ thân tộc gia đình, quan hệ tuổi tác, quan hệ giới tính.
	Trong hội thoại, khi ở những vị trí khác nhau thì có cách đối xử khác nhau:
Đối với người cao hơn là kính trọng.
Đối với người thấp hơn là đúng mực.
Đối với người ngang hàng với mình là gần gũi, thân tình với nhau. 
 à Cho HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập.
1/ Tìm những chi tiết trong bài “Hịch tướng sĩ” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền ?
- HS xem lại văn bản “Hịch tướng sĩ” (SGK/55-58).
(* Phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước. 
* Chân tình chỉ bảo những việc làm sai trái tưởng như nhỏ nhặt nhưng hậu quả thì tai hại khôn lường.
	 * Chỉ ra những việc đúng nên làm và nêu cao tinh thần cảnh giác.
2/ Gọi HS đọc đoạn trích BT 2 (SGK/94).
	a- Xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại ? (Oâng giáo là người có địa vị cao hơn một nông dân nghèo như lão Hạc, nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc có vị trí cao hơn).
b- Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc ?
(Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là “cụ”, xưng hô gộp hai người là “ông con mình”àthể hiện sự kính trọng người già xưng “tôi” à thể hiện quan hệ bình đẳng.	già; xưng “tôi” thể hiện quan hệ bình đẳng.	già; xưng “tôi” thể hiện quan hệ bình đẳng.
c- Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quí trọng vừa thân tình của lão đối với ông giáo ?
- Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc ?
(Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ “dạy” thay cho từ “nói” thể hiện sự tôn trọng; xưng hô gộp hai người “chúng mình”, cách nói “nói đùa thế”à thể hiện sự thân tình.
	 Nhưng qua cách nói của lão Hạc, ta thấy vẫn có một 
nỗi buồn, một sự giữ ý: chỉ cười đưa đà, cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nướcàPhù hợp với tâm trạng của lão Hạc).
	GV: Xác định được vai xã hội trong hội thoại, chúng tacó được lời nói để giao tiếp đúng; đồng thời thể hiện đúng thái độ, cách xử sự của mìnhà giúp ta thể hiện văn hóa ngôn ngữ của mình à lịch sự văn minh. 
I- Vai xã hội trong hội thoại
VD: Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
- Người cô của Hồng: vai trên.
- Chú bé Hồng: vai dưới.
à Vai xã hội theo quan hệ trên – dưới (quan hệ họ hàng).
* Ghi nhớ (SGK/94).
II- Luyện tập.
1/ Bài tập 1:
* Những chi tiết thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung:
- Ham chơi hưởng lạc vô trách nhiệm.
- Vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắnà Thái ấp không còn, gia quyến tan nát, ô nhục
- Tập dượt cung tên,
2/ Bài tập 2:
Đoạn trích “Lão Hạc”.
a- Địa vị xã hội: ông giáo có địa vị cao hơn.
- Tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn.
b- Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo:
- Lời lẽ: ôn tồn.
- Cử chỉ: nắm lấy cái vai gầy.
- Cách xưng hô: cụ-tôi, ông con mình.
c- Thái độ vừa quí trọng vừa thân tình của lão Hạc.
- Tôn trọng: ông giáo dạy.
- Thân tình: chúng mình, nói đùa thế.
* Thái độ không vui, sự sự giữ ý.
- cười đưa đà.
- cười gượng.
4/ Củng cố:
	HS nhắc lại ghi nhớ và nhấn mạnh yếu tố vai xã hội trong hội thoại.
	5/ Dặn dò:
	- Học bài và làm BT 3. Lưu ý thuật lại một cuộc trò chuyện có nội dung lành
	mạnh.
	- Chuẩn bị: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 108:
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1/ Ổn định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
	Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
	3/ Bài mới.
	* Giới thiệu: Các em đã học một số bài văn nghị luận như: Chiếu dời đô, Hịch
tướng sĩ, Bàn về phép học, Thuế máu . Em hãy cho biết thế nào là văn nghị luận?
(Dùng lý lẽ, lập luận để giải quyết vấn đề nào đó nhằm thuyết phục người đọc).
Vậy trong văn bản nghị luận có cần những yếu tố biểu cảm hay không ? Chúng ta
sẽ tìm hiểu điều này trong bài học hôm nay.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Thảo luận những câu hỏi ở mục I.1.I- (SGK/95,96).
- Gọi HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong văn bản trên ? (Những câu in nghiêng trong đoạn trích). - Cùng là văn bản kêu gọi chiến đấu, em hãy so sánh văn bản trên với văn bản “Hịch tướng sĩ” về mặt sử dụng từ ngữ và cách đặt câu có tính chất biểu cảm ?
(Cả 2 văn bản đều dùng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm).
- Mặc dù có yếu tố biểu cảm nhưng cả 2 văn bản trên vẫn được xem là văn bản nghị luận. Vì sao ?
(Vì các tác phẩm này viết ra không nhằm mục đích biểu cảmà bộc lộ tình cảm; mà nhằm mục đích nghị luận à nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải – trái, đúng – sai,
nên suy nghĩ và nên sống như thế nào).
	- Gọi HS thảo luận và so sánh bảng đối chiếu phần c/SGK/96 và hỏi: Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn
những câu ở cột (1). Vì sao như thế ?
	(Vì đã đưa thêm những yếu tố biểu cảm vào trong câu, văn. Vậy yếu tố biểu cảm có vị trí quan trọng trong bài văn nghị luận, nó có khả năng gây được hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất).
	- Vậy yếu tố biểu cảm có vai trò gì trong văn nghị luận?	 (Giúp cho văn bản nghị luận có hiệu quả thuyết phục hơn, mềm mại uyển chuyển hơn, không khô cứng, dễ đi vào lòng người đọc).
Hoạt động 2: Tìm hiểu câu hỏi mục I.2 (SGK/97).
	- Thông qua việc tìm hiểu 2 văn bản trên, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
	(Muốn cho bài văn nghị luận thực sự gây hứng thú thì cần phải có các yếu tố biểu cảm. Tuy nhiên, một bài văn bị coi là không có giá trị khi những yếu tố biểu cảm làmcho mạch nghị luận bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn, quẩn quanh à Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò
phục vụ cho công việc nghị luận của bài văn).
	- Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình
đang nói tới ?
	(Bản thân cần phải có cảm xúc với vấn đề đang viết, phải thực sự có tình cảm với những điều mình viết ra).
	- Việc sử dụng yếu tố biểu cảm có đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều câu cảm thán hay không ?
	(Không. Yếu tố biểu cảm chỉ lay động người đọc khi cảm xúc của người viết là cảm xúc tự nhiên, chân thành; tránh dùng quá nhiều câu văn mang yếu tố biểu cảm và câu cảm thán).
	GV: Yếu tố biểu cảm tác động vào tình cảm người ghe, người đọc, tạo sức truyền cảm, tăng cường sức thuyết phục. Tạo cảm xúc thật về những điều nói và viết ra trong văn nghị luận. Cần chú ý mạch nghị luận của bài văn.
Hoạt động 3: Luyện tập.
1/ Bài tập 1/SGK/97. - Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần 1: Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản “Thuế máu”) và cho	biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm? Tác dụng biểu cảm đó là gì ? (Tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay).
	2/ Bài tập 2/SGK/97.
	- Đọc đoạn nghị luận trích “Luận văn thị phạm” và cho biết những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn ? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lý trí mà còn gợi cảm? 
(Không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để họ thấy được tác hại của việc “học tủ” và “học vẹt”, người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của học sinh. Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ, câu văn và giọng điệu của lời văn).
	(SGK/95,96).
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
a- Quan sát văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
	- Yếu tố biểu cảm:
* Hỡi đồng bào toàn quốc.
* Hỡi đồng bào !
* Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ quân!
à Những câu cảm thán.
- Vai trò:
Là yếu tố à phụ giúp văn bản nghị luận
b- Ghi nhớ (SGK/97).
II- Luyện tập.
1/ Bài tập 1.
- Yếu tố biểu cảm:
* Tên da đen bẩn thỉu.
* An-nam-mít bẩn thỉu.
* con yêu.
* chiến sĩ bảo vệ công lý, tự do.
à Cách gọi của bọnthực dân đối với người bản xứ trước và khi chiến tranh nổ ra.
à Sự nhại lại các từấy tạo hiệu quả mỉa mai.
2/ Bài tập 2
- Yếu tố biểu cảm:
* Nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong cách học văn và làm văn của học sinh.
4/ Củng cố.
Đọc lại ghi nhớ.
Làm bài tập 3/SGK/98.
	5/ Dặn dò.
Học bài và hoàn chỉnh bài tập.
Chuẩn bị: “Đi bộ ngao du”.
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai (26).doc