Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 26, 27 - Trường THCS Thạnh Tân

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 26, 27 - Trường THCS Thạnh Tân

Tiết: 97. Văn bản:

Nước Đại Việt Ta

 (Nguyễn Trãi )

I. Mục tiêu cần đạt:

1/.Kiến thức:

 - Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kĩ XV.

 - Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiển.

2/. Kĩ năng :

Đọc diễn cảm, phân tích và cảm thụ được bài cáo.

3/Thái độ:Giáo dục HS: Có niềm tự hào về Việt Nam đất nước Văn Hiến lâu đời.

II. Chuẩn bị:

1/ GV:

- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ, tranh phóng to.

- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, hợp tác và diễn giảng.

2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.

III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 3’

 ? “ Hịch tướng sĩ “ của Trần Quốc Tuấn được viết theo kiểu văn bản nào? theo em tác giả phản ánh nội dung gì ở bài hịch?

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 845Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 26, 27 - Trường THCS Thạnh Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn: 03-02-2010
Ngày dạy: 
Tuần: 26
Tiết: 97. Văn bản: 
Nước Đại Việt Ta
 (Nguyễn Trãi )
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức:
 - Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kĩ XV.
 - Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiển.
2/. Kĩ năng :
Đọc diễn cảm, phân tích và cảm thụ được bài cáo.
3/Thái độ:Giáo dục HS: Có niềm tự hào về Việt Nam đất nước Văn Hiến lâu đời.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ, tranh phóng to.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, hợp tác và diễn giảng.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
 ? “ Hịch tướng sĩ “ của Trần Quốc Tuấn được viết theo kiểu văn bản nào? theo em tác giả phản ánh nội dung gì ở bài hịch?
 3. Bài mới: 
 3.1. ĐVĐ: (1’) Năm lớp 7, các em đã học bài “ Sông núi nước Nam” bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đân tộc Việt Nam ta. Hôm nay các em lại được tìm hiểu một tuyên ngôn độc lập khác của dân tộc được viết sau “ sông núi nước Nam” đó là “ Bình ngô đại cáo” để xem thử tác phẩm đã tiếp nối đồng thời phát triển điều gì so với tác phẩm “ Sông núi nước Nam”.
 3.2. Tiến trình các hoạt động.
 Hoạt động 1:( 10’) Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chung.( Vấn đáp- gợi tìm và diễn giảng)
GV: Từ những điều đã biết ở lớp 7 về tác giả Nguyễn Trãi, hãy nêu những điểm nỗi bật về con người này?( Nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới)
GV: Giảng. Nguyễn Trãi con tiến sĩ Nguyễn Phi Khanh, cháu ngoại Trần Nguyên Đán. Quê Nhị Khê – Thường Tín – Hà Tây. Ông đỗ tiến sĩ (1400) ra làm quan với nhà Hồ, tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, giúp vua về mọi phương diện: Quân sự, chính trị, ngoại giao.
 - Là người anh hùng dân tộc, ông được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
? Nêu vài nét về tác phẩm.Tại sao bài cáo lại mang ý nghĩa trọng đại? (Được xem như bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc sau đại thắng quân Minh).
GV: Gọi học sinh đọc chú thích và cho biết những đặc điểm nỗi bật của thể cáo?
HS: Trả lời
GV: Liên hệ với thể chiếu, hịch.
HS: Trả lời
GV: Nhận xét
GV hướng dẫn học sinh đọc với giọng trang trọng, hùng hồn,tự hào.
GV: Gọi 2 HS đọc và HS khác nhận xét.
Học sinh đọc các từ khó, chú ý chú thích 1, 2, 3, 4.
GV: Em hãy cho biết vị trí đoạn trích?
( Phần mở đầu bài: Bình Ngô đại cáo)
GV: Giảng: Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó.
? Bố cục của đoạn trích như thế nào? Nêu ý chính của từng đoạn?
(3 đoạn)
GV: Nhận xét
? Có thể gọi “ Nước đại việt ta” là văn bản nghị luận được không? Vì sao?
(Là văn bản nghị luận vì được viết theo phương thức lập luận, lấy lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ tinh thần độc lập dân tộc, thuyết phục người đọc người nghe.)
I. Đọc- Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm :
- Nguyễn Trãi (Ức Trai).(1380 – 1442).
 - Ngày 17/ 12 Đinh Mùi tức 1/ 1428. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo và công bố Bình Ngô Đại Cáo.
* Đặc điểm nỗi bật của thể cáo : SGK/68
2. Đọc và hiểu từ khó:
3.Bố cục : 3 đoạn
 Hoạt động 2 :( 20’) Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác).
GV :Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
( Yên dân và trừ bạo).
? Theo em dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là ai? (Dân là nhân dân nước Đại Việt ta, kẻ bạo ngược là kẻ xâm lược Nhà Minh.).
GV : Như vậy hành động trừ bạo có liên quan đến yên dân như thế nào?( Có trừ bạo thì mới đem đến cuộc sống yên ấm cho nhân dân).
? Từ đó có thể hiểu nội dung tư tưởng nhân nghĩa được nêu trong “ Bình ngô đại cáo” như thế nào?
GV : “ Bình ngô đại cáo” là bản tổng kết cuộc kháng chiến thắng lợi chống quân Minh, được mở đầu bằng tư tưởng nhân nghĩa. Từ đó em hiểu gì về tính chất của cuộc kháng chiến và tư tưởng của người viết bài cáo này?
HS : Trả lời
HS đọc 8 câu còn lại.
GV : Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi tiếp tục khẳng định đều gì?
? Nguyễn Trãi nêu ra những yếu tố căn bản nào để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc?
GV : Như vậy so với văn bản Nam Quốc Sơ Hà của Lí Thường Kiệt thì quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi đã có sự phát triển như thế nào?
HS : Thảo luận- Trình bày.
 ( Lý Thường Kiệt xác định chủ yếu trên hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền còn Nguyễn Trãi có thếm ba yếu tố : Văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử).
? Để tăng sức thuyết phục cho bài cáo nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi có điểm gì đáng lưu ý?(Dùng từ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt ; câu văn biền ngẫu, so sánh)
GV : Qua đây tư tưởng tính chất nào của tác giả bộc lộ?
HS đọc đoạn cuối.
? Tác giả đã lấy những dẫn chứng nào để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa?
( Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử : Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã bị giết..)
? Theo em các câu văn biền ngẫu này có tác dụng gì?
HS : Phát biểu
? Đoạn cuối này bộc lộ tình cảm gì của người viết? (Niềm tự hào dân tộc).
II. Đọc- hiểu văn bản.
1/ Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến:
« Yên dân ; Trừ bạo »
- Trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân
- Nhân nghĩa có nghĩa là lo cho dân, vì dân, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống ngoại xâm.
- Tính chất của cuộc kháng chiến chính nghĩa phù hợp lòng dân.
-> Tư tưởng: Thân dân tiến bộ
2/ Khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt:
* Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:
- Nền văn hiến lâu đời.
- Lãnh thổ riêng.
- Phong tục tập quán riêng.
- Lịch sử riêng.
- Chế độ riêng.
- Nghệ thuật: Câu văn biền ngẫu + phép so sánh.-> Khẳng định sự độc lập tự chủ của Đại Việt
- Tư tưỏng, tình cảm của tác giả: Đề cao ý thức độc lập Đại Việt, tự hào dân tộc.
3/. Khẳng định sức mạnh của nguyên lí chính nghĩa, sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc:
Câu văn biền ngẫu: làm nỗi bật các chiến công của ta và thất bại của địch. 
- > Tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta.
Hoạt động 3: (6’).Hướng dẫn học sinh tổng kết.( Vấn đáp- gợi tìm).
GV : Đọc phần đầu của bài “ Bình ngô dậi cáo” em hiểu những điều sâu sắc nào về nước Đại Việt ta?(Nước ta có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền, có phong tục riêng.)
? Em có nhận xét gì về thành công trong cách sử dụng dẫn chứng, cách lập luận?(Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn).
GV : Qua bài học này, em hiểu gì về tác giả Nguyễn Trãi? (Đại diện tinh thần nhân nghĩa tiến bộ, giàu tình cảm và ý thức dân tộc, giàu lòng yêu nước thương dân).
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK/69
 4. Củng cố: 3’
Đọc diễn cảm bài “ Bình ngô đại cáo”.
GV: Gọi học sing đọc lại mục ghi nhớ SGK.
5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ: 
- Nắm nội dung và nghệ thuật của bài.
Đọc thuộc lòng văn bản
Làm bài tập phần luyện tập
Bài mới:
Xem trước bài: “ Hành động nói (Tiếp theo)”
*************************
Ngày Soạn: 19- 02-2010
Ngày dạy: ..
Tuần: 26
Tiết: 98 Tiếng việt:
Hành động nói (tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức :
Cách thực hiện hành động nói, xét trong quan hệ với các kiểu câu đã học.
2/. Kĩ năng :
	Thực hiện hành động nói trực tiếp hoặc gián tiếp
3/.Thái độ : Giáo dục HS:
	Biết cách thực hiện hành động nói phù hợp với tình huống giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và thảo luận nhóm.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 3’
 ? Hành động nói là gì? có những kiểu hành động nói nào?.
 3. Bài mới: 
 3.1 ĐVĐ(1’). Ở tiết học trước thì các em đã được tìm hiểu về hành động nói và các kiểu hành động nói thường gặp.Vậy hành động nói có cách thực hiện như thế nào? Thầy trò ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 3.2. Tiến trình các hoạt động.
 Hoạt động 1: (15’) Hướng dẫn học sinh cách thực hiên hành động nói(Vấn đáp- gợi tìm)
GV: Gọi học sinh đọc ví dụ sgk.
? Cho biết sự giống nhau về hình thức của 5 câu trong đoạn văn.
(Đều là câu trần thuật, đều kết thúc = dấu chấm).
GV: Treo bảng phụ
? Xác định mục đích nói bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp; dấu (-) vào ô không thích hợp.
HS: Làm
GV: Nhận xét
GV: Qua ví dụ trên ta thấy, cùng là câu trần thuật nhưng chúng có thể có những mục đích khác nhau và thực hiện những hành động nói khác nhau đó là hành động trình bày và hành động cầu khiến.
? Có những cách thực hiện hành động nói nào.
(Trực tiếp và gián tiếp).
? Tìm một số ví dụ về cách dùng trực tiếp và cách dùng gián tiếp.
- Học sinh lấy ví dụ.
A hỏi: Mấy giờ thì đá trận trung kết?
B đáp: Mười chín giờ.
-> Câu nghi vấn của A thực hiện hành động hỏi.
- Cách dùng trực tiếp.
A: Tôi mua cái cặp này tới 100.000 đó.
B: (Bĩu môi) Một trăm nghìn đó à?.
- Câu nghi vấn. B thực hiện hành động bác bỏ. Bịa đặt làm gì có.
-> Cách gián tiếp.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk
I. Cách thực hiện hành động nói.
1/ Ví dụ: SGK/70
- Nhóm 1 (câu 1, 2, 3) -> Trình bày.
- Nhóm 2 (câu 4, 5) -> Cầu khiến.
- Câu trần thuật. -> Hành động trình bày (dùng trực tiếp).
- Câu trần thuật. -> Hành động cầu khiến (dùng gián tiếp).
2/ Ghi nhớ SGK/71.
 Hoạt động 2:( 20’) Hướng dẫn học sinh luyện tập.(Vấn đáp- gợi tìm và hợp tác).
Học sinh đọc nội dung bài tập 1 (SGK).
GV: Gợi ý cho học sinh làm
HS: Làm
GV: Nhận xét bổ sung.
-> Câu nghi vấn đoạn văn đầu tạo tâm thế cho tướng sĩ chuẩn bị nghe những lí lẽ của tác giả.
-> Câu nghi vấn ở những đoạn văn giữa bài thuyết phục và động viên khích lệ tướng sĩ.
-> Câu nghi vấn ở đoạn cuối khẳng định chỉ có một con đường là chiến đấu đến cùng để bảo vệ bờ cõi.
Học sinh đọc nội dung bài tập 2 (SGK).
Xác định những câu trần thuật có mục đích cầu khiến? 
HS tìm.
GV: Nhận xét.
Bài tập 3.
Tìm câu có mục đích cầu khiến. 
Học sinh đọc bài tập 4 (SGK). 
Thảo luận-> nên chọn phương án b, e.
Bài tập 5.
Học sinh nghiên cứu, tìm hiểu để chọn hành động phù hợp với tình huống (SGK-BT5 đưa ra).
Sau đó yêu cầu học sinh giải thích cho sự lựa chọn của mình.
GV: Nhận xét
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
- Các câu nghi vấn.
+ “ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?”
+ “ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?”
+ Vì sao vây? ( Hỏi, gây sự chú ý).
Bài tập 2:
Dùng câu trần thuật để kêu gọi như vậy làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình.
Bài tập3:
- “ Song anh có cho phép em mới dám nói”
- “ Hay là..nhà anh”
-> Trần thuật->Điều khiển
Bài tập 4:
Cách b, e
Bài tập 5:
Chọn câu: c
 4. Củng cố: 3’
 Có những cách nào để thực hiện hành động nói?
 5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ: 
Nắm ghi nhớ ...  Dấu hiệu nào giúp em dễ dàng nhận biết 2 dạng đoạn văn trên? (Vị trí câu chủ đề).
GV: Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ ( điểm 1)
GV: Gọi học sinh đọc ví dụ 2
?Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 7 em hãy cho biết lập luận là gì?
( Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm).
? Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn? GV gợi ý HS tìm các luận cứ.
HS: Thảo luận- Trình bày.
GV: Nhận xét.
GV: Giảng: Luận điểm có sức thuyết phục là nhờ luận cứ, nhưng nếu luận cứ không chính xác, chân thực, đầy đủ thì sức thuyết phục của luận điểm sẽ bị giảm đi. Nếu Nghị Quế không thích chó hoặc không “ Giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu” thì sẽ không lấy gì làm căn cứ để chứng tỏ rằng: “ Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện bản chất chó đểu của giai cấp nó ra”.
GV: Cách lập luận trong đoạn văn có làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác, có sức thuyết phục mạnh mẽ không?
(Có, việc sắp xếp luận cứ: “ Nghị Quế giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu” Sau luận cứ “ Vợ chồng địa chủ cũng yêu gia súc” là nhằm làm cho luận điểm hiện lên rõ nét hơn.
GV nêu tiếp câu hỏi d (SGK/81)?( Làm cho đoạn văn xoáy vào ý chung, làm cho bản chất thú vật của địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lí thú).
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK/81).
I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận.
1/ Ví dụ1: SGK/79
2/ Nhận xét:
Xác định câu chủ đề: 
a. “ Thật là chốn tụ hội muôn đời”
-> Vị trí: Cuối đoạn.
b. “Đồng bào ta ngày nay...ngày trước”.-> Đầu đoạn.
- Đoạn a: quy nạp.
- Đoạn b: diễn dịch.
Xét ví dụ 2:
- Luận điểm: “Cho thằng nhà giàuchất chó đểu của giai cấp nó ra”.
- Luận cứ: chính xác đầy đủ, chân thực-> đựơc sắp xếp một cách hợp lí.
-> Làm sáng tỏ nỗi bật luận điểm.
3/ Ghi nhớ: SGK/81
 Hoạt động 2: (20’) Hướng dẫn học sinh luyện tập( Vấn đáp- gợi tìm).
Bài tập 1
Đọc 2 câu văn sau (SGK) và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ?
Bài tập 2.
GV: Gọi HS đọc nội dung bài tập 2, xác định yêu cầu rồi hướng dẫn học sinh làm.
HS: Làm theo sư hướng dẫn.
GV: Nhận xét
Bài tập 3.
GV yêu cầu mỗi HS viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm a.
HS: Viết
GV: Cho học sinh khác nhận xét rồi giáo viên chốt.
Bài tập 4: 
GV: Gọi học sinh đọc, xác định yêu cầu rồi hướng dẫn học sinh làm.
HS: Làm
GV: Nhận xét
II. Luyện tập.
Bài tập 1:
a. Cần tránh lỗi viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.
b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Bài tập 2.
- Luận điểm: Tế Hanh là một người tinh lắm.
- Luận cứ: 
+ “Tế Hanh đã ghi được.quê hương”.
+ “ Thơ Tế Hanhcảnh vật.”
Bài tập 3.
 Học sinh tự làm
Bài tập 4.
Các luận cứ có thể sắp xếp như sau:
- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc cành dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích phải được viết sau cho dễ hiểu.
 4. Củng cố: 3’
 Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý điều gì?.
 5. Hướng dẫn tự học : 2’
Bài cũ: 
Nắm kiểu văn bản nghị luận đã học ở lớp 7.
Học cách lập luận ở bài học, nắm ghi nhớ.
Làm bài tập 3b.
Bài mới:
 Đọc văn bản, soạn bài: “Bàn luận về phép học”.
************************
Ngày Soạn: 27-02-2010
Ngày dạy: 
Tuần: 27
Tiết: 101-102	 Văn bản.
Bàn luận về phép học
I. Mục tiêu cần đạt:
1/. Kiến thức:
Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định
2/. Kĩ năng :Luyện kĩ năng lập luân, viết văn nghị luận.
3/Thái độ: . Giáo dục HS xác định được mục đích của việc học và có ý thức học tập tốt.
II. Chuẩn bị: 
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn ở SGK.
III. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 15’
 ? Đọc thuộc lòng văn bản “ Nước đại việt ta” văn bản đó có ý nghã như thế nào? Nước đại việt ta khẳng định điều gì?
 3. Bài mới: 
 3.1.ĐVĐ(1’). Học là nhiệm vụ hàng đầu của học sinh, nhưng không phải em nào cũng xác định được mục đích học tập và cách học đúng.Tiết học hôm nay thầy trò ta cùng tìm hiểu văn bản “Bàn luận về phép học” để hiểu rõ mục đích của việc học là gì? Và làm thế nào để học tốt?
 3.2. Tiến trình các hoạt động.
 Hoạt động 1: (15’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung.( Đọc, vấn đáp- gợi tìm).
GV: Gọi HS đọc chú thích (*)
? Em hãy nêu những nét nỗi bật về tác giả Nguyễn Thiếp?
HS: Dựa vào SGK trả lời.
? Em hãy cho biết văn bản trên có xuất xứ như thế nào?
HS: Trả lời
? Em hãy nêu những điểm nỗi bật của thể tấu?
HS: Trả lời
GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào em đã học? (Kiểu văn bản nghị luận)
GV: Hướng dẫn học sinh đọc với giọng chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin và vừa khiêm tốn.
HS: Đọc theo yêu cầu.
GV: Nhận xét cách đọc rồi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các từ khó.
? Theo em dựa vào nội dung có thể chia văn bản thành mấy đoạn.( 4 đoạn).
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1/ Tác giả, tác phẩm :
- Nguyễn Thiếp: (1723- 1804) tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ.Ông là người học rộng hiểu sâu.
- Bàn luận về phép học: Trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào 8-1971.
- Đặc điểm của thể tấu: SGK/77
 2. Đọc và tìm hiểu từ khó, bố cục.
- Đọc- hiểu từ khó.
- Bố cục : 4 đoạn
 Hoạt động 2:(43’) Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác)
GV : Gọi HS đọc đoạn 1 và cho biết nội dung đề cập ở đoạn này?
? Trong câu văn biền ngẫu “ Ngọc không màirõ đạo” tác giả bài tỏ suy nghĩ gì về việc học?
Tác giả cho rằng đạo học của kẻ đi học là học luân thường đạo lí để làm người. Em hiểu đạo học này như thế nào? (Đó là đạo tam cương ngũ thường).
? Như vậy mục đích của việc học là gì? Theo em quan niệm về mục đích của đạo học như thế, có điểm nào tích cực mà việc học ngày nay cần phải phát huy? Có điểm nào cần phải bổ sung? 
HS : Thảo luận- Trình bày.
GV : Tiếp đó, tác giả phê phán lối học nào?( Lối học sai)
 ? Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện sai trái trong lối học đó là gì?
GV : Vậy theo em Nguyễn Thiếp quan niệm thế nào là lối học chuộng hình thức? học vì danh lợi ? (Học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có thực chất ; Học để có danh tiếng, được trọng vọng, được lợi lộc).
? Tác hại mà lối học lệch lạc, sai trái gây ra là gì?
HS : Phát biểu
GV : Nhận xét
GV : Liên hệ : Thực tế việc học của học sinh ngày nay có điều gì khiến em suy nghĩ? HS tự trả lời theo cảm xúc. 
GV : Nhận xét của em về đặc điểm lời văn trong đoạn này? ( Những câu ngắn, liên kết chặt chẽ-> mạch lạc)
GV : Sau khi phê phán lối học lệch lạc, tác giả đã khẳng định điều gì?
HS : Trả lời
? Đầu tiên tác giả đề xuất điều gì qua câu: “ Cúi xin từ nay mà đi học”?
( Liên hệ với tin thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách khuyến học của nhà nước” 
? Tác giả còn bàn về cách học, phương pháp học tập cụ thể như thế nào?
GV: Phương pháp học tập mà NT đề cập đến, hiện nay còn có giá trị thực tế không? Thử nêu nhận xét của em?
HS : Trình bày nhận xét của bản thân.
GV : Tác dụng to lớn của việc học chân chính là gì?
? Đối với ngày nay, việc học chân chính, theo em sẽ đem lại những tác dụng gì?
HS : Trả lời
II. Đọc- hiểu văn bản
1/ Mục đích chân chính của việc học:
- Chỉ có học tập con người mới trở nên tốt đẹp, không thể không học tập mà trở thành người tốt đẹp-> học tập là 1 quy luật trong cuộc sống con người.
- Học để làm người.
( Tích cực: coi trọng mục tiêu đạo đức của việc học. Tiên học lễ, hậu học văn.
Cần bổ sung: không chỉ rèn đạo đức mà còn rèn năng lực trí tuệ.)
2/ Phê phán những lệch lạc sai trái trong việc học:
- Không chú ý đến nội dung, học vì danh lợi của bản thân.
- Tác hại: Đảo lộn giá trị con người, không còn có người tài, đức, dẫn đất nước đến thảm họa.
3/. Khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập:
 Việc học phải được phổ biến rộng khắp: mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
+ Việc học phải bắt đầu bằng những kiến thức cơ bản, có tác dụng nền tảng.
Phương pháp học tập tuần tự tiến lên, từ thấp lên cao, học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản nhất, cốt yếu nhất, kết hợp học với hành.
4/. Tác dụng của việc học chân chính:
- Đất nước nhiều nhân tài.
- Giữ vững đạo đức.
- Quốc gia vững mạnh, hưng thịnh.
Hoạt động 4:(10’) Hướng dẫn học sinh tổng kết.(Vấn đáp- gợi tìm).
GV: Qua những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của cha ông ngày trước?
( Học để làm người có đạo đức, có tri thức để góp sức xây dựng đất nước)
? Em có cho rằng những điều của Nguyễn Thiếp là vu vơ không? Vì sao?
( Không. Vì dựa trên sự thật về việc học ở nước ta lúc đó, sự cần thiết phải thay đổi việc học được viết ra bằng tâm huyết).
? Từ đó em hiểu gì về Nguyễn Thiếp? (Người sáng suốt, học rông, hiểu sâu, là người trí thức yêu nước, quan tâm đến vận mệnh đất nước từ việc học, người trọng chữ, trọng tài).
? Theo em những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa như thế nào đối với việc học ngày nay? 
( Giúp xác định mục đích học tập đúng đắn, cách học tốt)
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả.(Rất chặt chẽ)
GV: Gọi học sinh đọc to mục ghi nhớ SGK/79.
III. Tổng kết.
Ghi nhớ: SGK/79
 4. Củng cố : 3’
 - Mục đích của việc học là gì?
 - Thử xác định trình tự lập luận của bài văn bằng một sơ đồ.
 5. Hướng dẫn tự học:2’
Bài cũ: 
- Nắm nội dung bài học.
Học tập cách lập luận của tác giả.
Bài mới:
Xem trước bài: “ Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”
***********************
Ngày Soạn: 27-02-2010
Ngày dạy: 
Tuần: 27
Tiết: 103	Tập làm văn:
Luyện tập xây dựng trình bày luận điểm
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức :
Cũng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
2/. Kĩ năng :
	Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc sắp xếp và trình bày luận trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi và quen thuộc.
3/Thái độ : Giáo dục HS:
	Tìm và sắp xếp, trình bày luận điểm thành một hệ thống.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, hợp tác và diễn giảng.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ:3’ 
? Có những cách nào để trình bày luận điểm thành một đoạn văn? cần lưu ý điều gì trong cách lập luận, trong quá trình diễn đạt?
 3.Bài mới: 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 Tuan 2627.doc