Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8

Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8

 A Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc bồi dưỡng.

 - Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải gắn liền với giáo dục tư tưởng, đạo đức, các em vừa được bồi dưỡng và phát huy năng khiếu vừa được có ý thức học tập và học tập nghiêm túc các môn học khác.

 - Tránh các khuynh hướng ''Nuôi gà chọi, ''Thành tích chủ nghĩa, ''Tính thời vụ.

 - Phải động viên được sự quan tâm của tập thể học sinh, nhất là giúp đỡ ,động viên của gia đình và các đoàn thể địa phương đối với việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Đồng thời bản thân học sinh có năng khiếu, phải phát huy được vai trò tích cực đối với việc học tập của tập thể.

B Một số biện pháp và hình thức bồi dưỡng.

 Như đã nói ở trên khó khăn lớn nhất của các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi là tài liệu, sách tham khảo còn quá nghèo nàn, vì vậy mà các giáo viên phải mày mò sáng tạo ra những phương pháp cho phù hợp với từng bộ môn. Qua nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, kết hợp với một số anh chị em đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra những hình thức bồi dưỡng sau:

 1- Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh:

 Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo.Công việc này được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1259Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch bồi dưỡng
 học sinh giỏi 
Ngữ văn 8
 *****	
 A Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc bồi dưỡng.
 - Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải gắn liền với giáo dục tư tưởng, đạo đức, các em vừa được bồi dưỡng và phát huy năng khiếu vừa được có ý thức học tập và học tập nghiêm túc các môn học khác.
 - Tránh các khuynh hướng ''Nuôi gà chọi’’, ''Thành tích chủ nghĩa’’, ''Tính thời vụ’’.
 - Phải động viên được sự quan tâm của tập thể học sinh, nhất là giúp đỡ ,động viên của gia đình và các đoàn thể địa phương đối với việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Đồng thời bản thân học sinh có năng khiếu, phải phát huy được vai trò tích cực đối với việc học tập của tập thể.
B Một số biện pháp và hình thức bồi dưỡng.
 Như đã nói ở trên khó khăn lớn nhất của các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi là tài liệu, sách tham khảo còn quá nghèo nàn, vì vậy mà các giáo viên phải mày mò sáng tạo ra những phương pháp cho phù hợp với từng bộ môn. Qua nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, kết hợp với một số anh chị em đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra những hình thức bồi dưỡng sau:
 1- Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh:
 Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: năng lực diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...Công việc này được tiến hành bằng cách giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng.
2- Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản của học sinh.
 Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải nắm vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần ''Nền, rồi mới khơi gợi và nuôi dưỡng, phát triển cảm xúc, lòng yêu mến văn chương và nhu cầu sáng tạo nghệ thuật cho các em. Đây là biện pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như một nguyên tắc trong dạy học văn cho học sinh giỏi.
 3 - Cung cấp những kiến thức về lý luận văn học cho học sinh.
 Qua một số năm giảng dạy, tôi nhận thấy, ở lớp 8 học sinh chưa được học những kiến về thức lý luận văn học, các em hiểu những khái niệm về lý luận văn học còn chàng màng cụ thể là những kiến thức về tác phẩm văn học, đặc trưng cơ bản của văn học, nhân vật, cốt truyện... Vì vậy mà giáo viên cần cung cấp những kiến thức lí luận này cho học sinh, giúp học sinh hiểu rõ hơn để từ đó học sinh biết vận dụng nó khi phân tích, cảm thụ tác phẩm văn chương.
 4 - Hướng dẫn học sinh phương pháp, kỹ năng làm bài.
 Sau khi cung cấp những kiến thức về lý luận văn học cho học sinh, giáo viên tiến hành hướng dẫn học sinh kỹ năng phương pháp làm bài. Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể từng bước cho học sinh bởi tuy là học sinh giỏi nhưng ngay cả những cách dùng từ, đặt câu, viết đoạn học sinh cũng còn có nhiều vướng mắc. Vì vậy mà giáo viên phải dành một khoảng thời gian nhất định, có ít nhất là từ 5 buổi học để rèn kỹ năng lập dàn ý, dựng đoạn, liên kết đoạn... 
 5 - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng.
 Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng cho học sinh là một công việc cần thiết. Song, giáo viên phải xây dựng có hệ thống,phân chia theo mảng, chuyên đề, chủ đề không được dạy tràn lan, chung chung, thích chỗ nào dạy chỗ ấy. Dĩ nhiên hệ thống câu hỏi phải bám sát chương trình nội dung kiến thức mà các em đã được học.
 * Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành theo chuyên đề, hệ thống câu hỏi.
 Từ những chuyên đề, chủ đề trên giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành dưới hình thức ra đề bài yêu cầu học sinh thực hành, sau đó chấm chữa, nhận xét, đánh giá những ưu khuyết điểm của từng học sinh, giúp học sinh nhận ra được những lỗi sai của mình, những thiếu sót phải bổ sung. Đồng thời hướng dẫn học sinh cách làm bài một cách tỉ mỉ .
 VD: Khi hướng dẫn học sinh thực hành chủ đề về ''Người phụ nữ trong văn học cổ, giáo viên phải hướng dẫn một cách cụ thể: Từ cách viết mở bài sao cho hấp dẫn, cách trình bày ý sao cho hợp lý. Ngoài việc hướng dẫn học sinh cảm nhận về nội dung, giáo viên lưu ý với học sinh phải biết sắp xếp nhân vật theo tiến trình của lịch sử văn học, không nên trình bày lộn xộn , nhớ tới nhân vật nào thì nói tới nhân vật ấy . 
 Phải hướng dẫn các em biết chủ động mở rộng và thu hẹp về dung lượng bài viết theo giới hạn khác nhau mà bài viết vẫn giàu cảm xúc và thể hiện bật nổi tư tưởng , chủ đề .Đây là hình thức quan trọng và phải tiến hành thường xuyên bởi học sinh càng làm quen với nhiều dạng đề, càng viết nhiều thì sẽ thành thói quen , có nhiều kinh nghiệm khi viết '' Trăm hay không bằng tay quen,,. Bên cạnh việc rèn luyện kỹ năng, viết bài, hình thức này còn cung cấp bổ sung rất nhiều kiến thức cho học sinh . 
 Một yêu cầu đối với hình thức này là phải cho học sinh thực hành trên lớp,
hạn chế ra bài tập cho học sinh về nhà bởi ở nhà học sinh thường có thói quen tham khảo, sao chép nhiều trong tài liệu .Vì vậy bài viết sẽ không thể hiện được thực chất khả năng , năng lực vốn có của học sinh . 
 6- Kết hợp tập làm văn với việc bồi dưỡng kiến thức tiếng việt .
 Thông thường một đề thi học sinh giỏi văn có hai phần : Phần văn học và phần tiếng việt. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng giáo viên không được bỏ qua ôn luyện giảng dạy tiếng việt. Đặc biệt phải biết hợp nó với phân môn tập làm văn. Giáo viên có thể tiến hành với những hình thức sau :
Hệ thống những kiến thức đã học: - Kiến thức về từ 
Kiến thức về câu
kiến thức về vản bản 
Những biện pháp tu từ 
 Đối với từng loại đơn vị kiến thức giáo viên hứng dẫn học sinh ôn tập và phải có hệ thống bài tập ứng dụng với từng loại. Thường thì học sinh có thói quen khi làm bài tiếng việt hay trả lời vắn tắt , nhưng đối với học sinh giỏi thì phải trình bày rõ ràng, mạch lạc khoa học cho nên giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cho học sinh từ cách trình bày, cách phân tích giá trị của từ , biện pháp tu từ...
 VD : Khi phân tích giá trị của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ:
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 
 Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách trình bày của một bài tiếng việt với những bước sau: - Giới thiệu câu thơ. 
 - Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ.
 - Phân tích giá trị tu từ của biện pháp làm nổi bật chủ đề tư tưởng của bài thơ. 
 - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét đánh giá về cách sử dụng biện pháp tu từ đó của nhà thơ .
 7- Tổ chức cho học sinh nhận xét văn người và sửa văn mình.
 Song song với việc tổ chức cho học sinh luyện tập thực hành, giáo viên cho học sinh tự đọc văn bạn để sửa văn mình. Thông qua cách làm này học sinh có thể tìm ra được những nhược điểm của nhau và sửa chữa cho nhau, ngoài ra còn có thể học tập ở nhau những điểm tốt. Hoặc học sinh có thể sửa bài của mình sau khi thầy cô giáo đã chấm. Chú ý những thiếu sót mà thầy giáo đã phát hiện, viết lại theo chỉ dẫn. Ngoài ra giáo viên dành ít thời gian để hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo, nhất là đọc các bài văn đạt giải để giúp học sinh học tập thêm ở văn người hoặc có thể tham khảo những bài làm tốt của học sinh ở ngay trong đội tuyển.
 Với những hình thức này đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu nhiều tài liệu, năng sưu tầm mới có thể cung cấp được nhiều tài liệu cho học sinh. Đồng thời cũng yêu cầu học sinh phải có sổ tích luỹ văn học mới học tập được ở bạn và có thêm nhiều vốn văn học . 
 8- Thảo luận trao đổi, giải đáp thắc mắc
 Sau khi đã sử dụng các hình thức trên, giáo viên dành một thời gian nhất định một đến hai buổi học cho học sinh thảo luận những kiến thức đã được học .Tập hợp những ý kiến thắc mắc, băn khoăn, vướng mắc để giải đáp bổ sung củng cố lại giúp các em có một lượng kiến thức vững vàng trước kỳ thi .
DANH SáCH HọC SINH GIỎI
MễN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC : 2012 -2013
TT
HỌ TấN
LỚP
ĐIỂM KIỂM TRA
SAU CHUYấN ĐỀ
GHI CHÚ
1
Hoàng Thị Ngọc Ánh(b)
81
2
Hoàng Thị Phương Lan
82
3
Trần Thị Mỹ Duyên
82
4
Trần Thựy Linh
82
5
Nguyễn Thị Lõm Oanh
84
6
Nguyễn Thị Bích Thảo
84
7
Vừ Thị Hồng Nhung
84
**********************************************
nội dung bồi dưỡng HSG
môn ngữ văn 8
 **
 Kế hoạch dạy hsg văn 8
Thời gian thực hiện 1 tháng : Từ 04 buổi đến 06 buổi.
A/ Phần văn
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
	1. Tôi đi học – Thanh Tịnh
	2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng
	3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố
	4. Lão Hạc – Nam cao
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
Hai chữ nước nhà
Đập đá ở Côn Lôn
Phong trào thơ mới
Ông đồ – Vũ Đình Liên
Nhớ rừng
Que hương
3. Văn học cách mạng(1930-1945)
	- Khi con tu hú – Tố hữu
	- Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh
	- Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh
III. Cụm văn bản nghị luận
Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn
Hịch tướng sỹ – Trần Quốc Tuấn
Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi
Thuế máu – Nguyễn Aí Quốc
IV. Cụm văn bản nước ngoài
Cô bé bán diêm – An- déc xen
Đánh nhau với cối xay gió – Xéc van tét
Chiếc lá cuối cùng – O Hen – ri
Hai cây phong – Ai ma tốp
Đi bộ ngao du – Rút xô
Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục – Mô li e
V. Cụm văn bản nhật dụng.
	- Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
 - Ôn dịch thuốc lá
	 - Bài toán dân số. 
B/ Phần tập làm văn
Kiểu bài tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 
Kiểu bài thuyết minh.
Kiểu bài nghị luận.
Kiểu bài hành chính
C/ Phần tiếng việt : 
Tớnh thống nhất về chủ đề
Trường từ vựng
Từ tượng hỡnh,từ tượng thanh
Trợ từ,thỏn từ.
Tỡnh thỏi từ.
Núi quỏ.
Núi giảm,núi trỏnh.
Cõu ghộp.
Dấu cõu.
Cỏc kiểu cõu.
Hành động núi.
Hội thoại.
Lựa chọn trật tự từ trong cõu.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =

Tài liệu đính kèm:

  • docKE HOACHCHUONG TRINH BOI DUONG V8.doc