Ngày soạn: 01/01/2019 Tuần: 25 Ngày dạy:11/02/2020 Tiết: 93, 94 HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: - Sơ giản về thể hịch. - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. - Tinh thần yêu nước, ý chí quuyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. - Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ. - Tư tưởng Hồ Chí Minh: tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của Bác. - ANQP: Lòng tự hào dân tộc về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông ta. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch. - Nhận biết được không khí thời đại sôi sục thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ 2. - Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong VBNL trung đại. - Chứng minh cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu cảm xúc của văn bản. 3. Thái độ: Tự hào và noi gương yêu nước của ông cha. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo. 2. Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ *Câu hỏi: Nêu nội dung của Chiếu dời đô. * Đáp án: Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình. 3. Bài mới Bài trước chúng ta đã tìm hiểu văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, nó là một thể văn nghị luận do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một thể văn nghị luận mới. Đó là Hịch tướng sĩ – một tác phẩm trung đại của 1 Trần Quốc Tuấn. Vậy hịch có đặc điểm gì giống và khác với chiếu? Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Có ý nghĩa gì? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu loại văn bản này. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TIẾT 1 TIẾT 1 HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn Hs tìm I. Tìm hiểu chung hiểu chung về tác giả, tác phẩm. 1. Chú thích - Gọi học sinh đọc phần chú thích a. Tác giả - Nhận xét cách đọc của học sinh. - Trần Quốc Tuấn (1231 ? - 1300), là Gv: Nêu vài nét về tác giả? một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. - Ông là người có phẩm chất cao đẹp; văn võ song toàn; là người đã làm nên những chiến công vang dội trong hai cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông của dân tộc ta. b. Tác phẩm Gv: Cho biết đặc điểm chính của thể hịch - Thể loại: Hịch (Sgk) và hình thức, mục đích tác động? - Hoàn cảnh sáng tác: Hịch tướng sĩ - Là thể văn nghị luận. được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng - Kích động tình cảm, tinh thần người trước cuộc kháng chiến chống quân nghe. Nguyên Mông lần thứ 2 (1285), sau - Gồm 4 hoặc 3 đoạn. khi vua Trần phong cho ông chức tiết chế quốc công (thống lĩnh nắm giữ toàn bộ quân đội nhà Trần). * Hướng dẫn Hs đọc: Giọng đọc thay đổi 3. Đọc – bố cục: 4 phần linh hoạt phù hợp với từng đoạn (hùng hồn, tha thiết). a. Từ đầu ... còn lưu tiếng tốt. Gv: Tìm bố cục của bài hịch này? -> Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước của chiến sĩ. b. Tiếp theo ... cũng vui lòng. -> Tác giả phơi bày tội ác của giặc và tâm sự của tác giả trước tình hình đất nước. c. Tiếp theo ... phỏng có được không?. -> Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. d. Còn lại. Lời kêu gọi tướng sĩ. 2 HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu II. Tìm hiểu văn bản VB Gv: Trần Quốc Tuấn đã đưa ra những nhân 1. Nêu cao gương sáng trong lịch sử vật nào? Họ là ai? Là người như thế nào? - Có người là tướng. Đây là những tấm gương trung thần - Có người là gia thần. nghĩa sĩ Trung Quốc -> Họ là những người - Làm quan nhỏ. có khí tiết xả thân vì chúa, vì chủ tướng bất Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng. chấp nguy hiểm đến tính mạng, họ tuyệt Liệt kê dẫn chứng kết hợp với đối trung thành với vua, với chủ tướng. nhiều câu cảm thán nhằm khích lệ GV: Nghệ thuật trong đoạn này? Tác dụng? lòng trung quân ái quốc của các tướng lĩnh đời Trần. Gv: Vậy phần mở đầu nói lên nội dung gì của bài Hịch tướng sĩ? - Mở đầu, tác giả nêu và biểu dương một loạt những tấm gương bỏ mình vì nước rất nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc. Họ đều là những trung thần nghĩa sĩ khẳng khái, lẫm liệt, sẵn sàng xả thân bảo vệ chủ, chết thay chủ, rửa nhục cho chủ: Kỉ Tín chết thay cho Hán Cao đế, Do Vu che giáo cho Chiêu Vương ... - Những tấm gương ấy đều thể hiện rõ một nguyên lí: đã là tướng sĩ thì phải hết lòng phụng sự vương chủ và đất nước. - Nêu gương sử sách, đoạn mở đầu nhằm mục đích khích lệ ý chí lập công danh, tinh thần hi sinh vì nước của các tướng sĩ. 2. Lột tả sự ngang ngược, tội ác của giặc và lòng căm thù giặc của dân tộc ta Gv: Ở đoạn 2 thân bài, tác giả nêu ra mấy a. Sự ngang ngược, tội ác của giặc luận điểm? Đó là gì? 2 luận điểm. Gv: Tội ác của lũ giặc Nguyên được phác hoạ qua những chi tiết nào? - Sứ giặc đi lại nghênh ngang. - Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình. - Đem thân dê chó mà bắt nạt tổ phụ. - Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa. 3 Giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng vét của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt nuôi hổ đói Gv: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác Nghệ thuật ẩn dụ, liệt kê, từ ngữ dụng của nó? gợi hình, gợi cảm (nghênh ngang, uốn - Tác giả sử dụng một loạt hình ảnh ẩn dụ – lưỡi, đem thân dê chó) Hình ảnh lũ ví sứ giặc như con cú diều, dê chó, hổ đói – giặc Nguyên khác nào bọn cầm thú, toàn những con vật bẩn thỉu, hôi tanh, đê khát máu tanh hôi; căm ghét, khinh bỉ hèn, độc ác. kẻ thù. - Tác giả vạch trần tội ác của chúng: đó là tội sỉ nhục tổ tông ta, coi thường phép tắc của triều đình, bòn rút, vơ vét đến cùng kiệt của cải của nhân dân ta => giúp người đọc thấy rõ bản chất xấu xa của loài cầm thú của chúng. Hơn ai hết, tác giả đã nhìn thấy dã tâm xâm lược của chúng. Gv: Tác giả vạch trần tội ác của giặc nhằm mục đích gì ? khích lệ lòng căm thù giặc và chỉ ra nỗi nhục mất nước. Gv: Đứng trước tình hình đó, tác giả đã bộc b. Lòng căm thù giặc của dân tộc ta bạch nỗi niềm tâm sự của mình qua những - Câu biến ngẫu, dấu phẩy, động từ, chi tiết, hình ảnh nào? điệp ngữ, liệt kê, so sánh, lý lẽ sắc sảo. + Tới bữa quên ăn - Niềm uất hận trào dâng, sẵn sàng + Nửa đêm vỗ gối hy sinh để rửa nhục cho đất nước. + Ruột đau như cắt + Nước mắt đầm đìa + Căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Gv: Qua những chi tiết trên cho thấy tâm trạng của tác giả Trần Quốc Tuấn như thế nào? Tâm trạng: Lo lắng, đau xót đến tột cùng và nỗi căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết tâm chiến đấu, sả thân giết giặc cứu nước dẫu có phải hi sinh tính mạng của mình. 4 TIẾT 2 TIẾT 2 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng Gv: Cách đối xử của Trần Quốc Tuấn đối sai với tướng sĩ dưới quyền như thế nào? + Các ngươi - ở cùng ta + Không có mặc - cho áo + Không có ăn - cho cơm + Quan nhỏ - thăng chức + Lương ít - cấp bổng + Đi bộ - cho ngựa + Đi thuỷ - cho thuyền + Trận mạc - cùng nhau sống – chết + Lúc nhàn hạ - cùng vui cười. Gv: Mối quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn và - Mối ân tình giữa chủ và tướng, phê tướng sĩ là quan hệ gì? phán những biểu hiện sai trong hàng Quan hệ chủ tớ và quan hệ giữa những ngũ tướng sĩ. người cùng cảnh ngộ. Gv: Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở các tướng sĩ ? Tác giả khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thuỷ chung, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. Gv: Nhận xét cách xử sự của Trần Quốc Tuấn? Cách đối xử chu đáo đã trở thành nếp sống hàng ngày, ông gắn bó với tướng sĩ. Gv: Những sai lầm của các tướng sĩ được nhắc đến qua các sự việc nào? + Nhìn chủ nhục - không biết lo + Thấy nước nhục - không biết thẹn + Làm tướng triều đình phải hầu giặc - không biết tức + Nghe nhạc đãi yến nguỵ sứ - không biết căm + Lấy việc chọi gà - làm vui đùa + Lấy việc đánh bạc - làm tiêu khiển 5 + Vui thú vườn rộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu - quên việc nước + Ham săn bắn - quên việc binh + Thích rượu ngon, mê tiếng hát Gv: Những biểu hiện ấy cho thấy một cách sống ntn? - Cách sống bàng quan, vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước. - Vong ân bội nghĩa với vị chủ soái đã từng chăm lo chu đáo cho mình. - Thiếu tự trọng, thiếu nhân cách. - Thói ăn chơi hưởng lạc tầm thường. Gv: Nhận xét gì về cách viết của tác giả ở - Khẳng định hành động đúng nên làm đoạn văn trên? Qua đó tác giả muốn nhấn để tướng sĩ thấy rõ điều hay, lẽ phải. mạnh điều gì? - Câu văn biền ngẫu, nghệ thuật liệt kê - Lối điệp kiểu câu “thấy – mà không”, tác giả đã nhấn mạnh những thói xấu của tướng sĩ : thói ăn chơi hưởng lạc, bàng quan vô trách nhiệm, thiếu tự trọng và nhân cách. Gv: Từ chỗ vạch ra hậu quả của thói xấu của các tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã khuyên răn họ những điều nào? Gv: Theo em, trong 2 đoạn văn trên, tác giả đã thuyết phục người đọc bằng một lối văn nghị luận ntn? - Dùng nhiều điệp ngữ, phép liệt kê so sánh và các hình hảnh, sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối nhịp nhàng, lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thống thiết. - Để tác động vào nhận thức, tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật: So sánh tương phản và cách điệp từ, điệp ý tăng tiến. Trần Quốc Tuấn so sánh giữa 2 viễn cảnh: đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. => Cứ từng bước, từng bước tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra phải trái. 6 4. Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh Gv: Trần Quốc Tuấn khuyên tướng sĩ điều thần chiến đấu gì? - Tập binh thư yếu lược - Nêu cao tinh thần cảnh giác. Câu nghi vấn, giọng văn mạnh mẽ, - Chăm lo “học tập binh thư, rèn luyện võ dứt khoát, nghệ, tập dượt cung tên” - Thái độ dứt khoát, rõ ràng, cương - Coi trọng danh dự và bổn phận của bản quyết. thân, dòng tộc, đất nước. - Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng Gv: Cuối bài hịch, Trần Quốc Tuấn viết kẻ thù. “Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta” theo em, tướng sĩ “biết bụng” tác giả như thế nào? Gv: Em hãy phân tích nghệ thuật lập luận ở đoạn kết? Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giời giữa 2 con đường chính và tà, cũng có nghĩa là 2 con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát: hoặc là địch, hoặc là ta; không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. HOẠT ĐỘNG 3: GV hướng dẫn HS III. Tổng kết tổng kết 1. Nghệ thuật Gv: Tác giả đã dùng những thủ pháp nghệ - Đây là một áng văn chính luận đặc thuật gì? sắc có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ sắc bén với lời văn thông thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. - Dẫn chứng dồn dập, liên tiếp vừa trong sử sách, vừa trong thực tế, lấy cả bản thân tác giả để nêu gương, so sánh đối lập, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu; động từ tăng tiến, hình ảnh ẩn dụ, khoa trương phóng đại Gv: Qua văn bản em thấy TQT là người 2. Nội dung như thế nào đối với vận mậnh đất nước, Văn bản Hịch tướng sĩ phản ánh dân tộc? tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống 7 ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù An ninh quốc phòng: giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ Qua tác phẩm “Hịch tướng sĩ”, chúng ta thù xâm lược. thêm tự hào về tinh thần yêu nước của cha ông ta ngày trước và bổn phận của thế hệ hôm nay phải ra sức học tập, rèn luyện đạo đức để trở thành người có ích trong xã hội. Tích hợp đạo đức HCM: tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của Bác. - Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” - Trong bài “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. 4. Củng cố: Kiến thức nâng cao Gv: Em h·y nªu kh¸i qu¸t tr×nh tù lËp luËn cña HÞch tíng sÜ? T¸c dông cña lèi lËp luËn ®ã? → Sau khi nêu gương sử sách để khích lệ chí lập công danh, hi sinh vì nước, tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc, đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng. Mục đích là khêu gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người. Do vậy, bài văn có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài: Ghi nhớ- Sgk - tr.46, hoàn thành các bài tập. - Soạn bài Hành động nói: + Khái niệm hành động nói. + Các kiểu hành động nói thường gặp. + Làm các bài tập luyện tập. 8 IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... **************************************** Ngày soạn: 01/01/2019 Tuần: 25 Ngày dạy:13 /02/2020 Tiết: 95 HÀNH ĐỘNG NÓI I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: - Khái niệm hành động nói. - Các kiểu hành động nói thường gặp. - KNS: Cần lựa chọn các kiểu hành động nói phù hợp với đối tượng giao tiếp, tránh các trường hợp khiếm nhã, vô lễ. 2. Kĩ năng: - Xác định được hành động nói trong các văn bản đã học và trong giao tiếp. - Tạo lập được hành động nói phù hợp với mục đích giao tiếp. - Lấy ví dụ một số kiểu hành động nói thường gặp. - Phân biệt hành động nói với từ chỉ hành động. - Làm thêm bài tập 3. 3. Thái độ: Có ý thức tạo lập hành động nói phù hợp với mục đích giao tiếp. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sách tham khảo, Sgk, giáo án. 2. Học sinh: Soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: Hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? * Đáp án: - Đặc điểm hình thức: Có những từ ngữ phủ định (không, không phải, không phải là , chưa, chẳng, chả, chẳng phải, chả phải , đâu phải, đâu có phải ). - Chức năng: 9 + Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả). + Bác bỏ, phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ). 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: GV giúp HS nắm k/n I. Hành động nói là gì? hành động nói 1. Xét ví dụ GV cho HS đọc VD mục I/ 62 SGK Gv: Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm - Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm đẩy mục đích chính là gì? Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi. Gv: Câu nào thể hiện rõ nhất mục đích - “Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em ấy? hãy trốn ngay đi.” - Lí Thông có đạt được mục đích, vì nghe Gv: Lí Thông có đạt được mục đích của Lí Thông nói, Thạch Sanh “vội vã từ giã mình không? Chi tiết nào nói lên điều mẹ con Lí Thông” đó? - Bằng lời nói Gv: Lí Thông đã thực hiện mục đích của - Việc làm của Lí Thông là một hành mình bằng phương tiện gì? động, vì nó là một việc làm có mục đích. Gv: Nếu hiểu hành động là: “Việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của Lí Thông có phải là một hành động không? Vì sao? GV: Như vậy, Lí Thông đã thực hiện một hành động nói. VD 2: GV đến gần 1 HS Cô mời em Thu đứng dậy. Gv: Sau khi HS đứng dậy GV yêu cầu tiếp: Cô mời em Thu ngồi xuống. Gv: Như vậy cô đã làm gì để điều khiển bạn Thu? Dùng lời nói. GV: Đó chính là cô đã thực hiện một hành động nói. Gv: Vậy hành động nói là gì? 2. Kết luận Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. 10 HOẠT ĐỘNG 2: GV giúp HS nắm II. Một số kiểu hành động nói thường một số kiểu hành động nói gặp Gv: Cho biết mục đích của mỗi câu trong 1. Hành động hỏi: lời nói của Lí Thông ở đoạn văn trích của VD: U nhất định bán con đấy ư? mục I sgk? 2. Hành động điều khiển: - Con trăn ấy là của nhà vua nuôi đã lâu. VD: Thế thì phải giục anh ấy ăn nhanh (trình bày) lên đi, kẻo người ta sắp sửa kéo vào rồi - Nay em giết nó tất không khỏi bị tội đấy. chết. (đe doạ) - Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng, em 3. Hành động hứa hẹn: hãy trốn ngay đi. (đuổi khéo) VD: Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. 4. Hành động trình bày: - Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. (hứa VD: Con trăn ấy là của nhà vua nuôi đã hẹn) lâu. GV cho HS đọc VD trong mục II/ 63 5. Hành động bộc lộ cảm xúc: SGK VD: Khốn nạn thân con thế này! Gv: Chỉ ra hành động nói và cho biết mục đích của mỗi hành động? * Lời của cái Tý: - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? (hỏi) - U nhất định bán con đấy ư? (hỏi) - U không cho con ở nhà nữa ư? (hỏi) - Khốn nạn thân con thế này! (Cảm thán, bộc lộ cảm xúc) - Trời ơi! (Cảm thán, bộc lộ cảm xúc) * Lời của chị Dậu: - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài (báo tin) Gv: Qua những VD trên em thấy có những kiểu hành động nói nào? Trong hoạt động giao tiếp, khi có từ 2 người trở lên nói chuyện với nhau, ta phải xác định rõ: ai là người thực hiện hành động nói, ai là người thực hiện hành động nghe. Người nói và người nghe trong hoạt động giao tiếp thường có sự chuyển đổi lẫn nhau. Lúc này, một người thực hiện hành động nói (người nói), nhưng sau đó người ấy lại thực hiện hành 11 động nghe (người nghe). Vì thế khi chúng ta nói đến hành động nói mà chưa xem xét (hay tạm bỏ qua) vai của người nghe. Kiến thức nâng cao: Với mỗi kiểu hành động nói hãy lấy một ví dụ. - Ngày mai, chúng ta sẽ không đi đá bóng. (báo tin) - Em hứa sẽ chăm ngoan hơn ạ! (Hứa hẹn) - Chao ôi, con chuồn chuồn nước đẹp làm sao! (bộc lộ cảm xúc) - Kĩ năng sống: Cần lựa chọn các kiểu hành động nói phù hợp với đối tượng giao tiếp, tránh các trường hợp khiếm nhã, vô lễ. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập III. Luyện tập BT 1/ 63 SGK: Bài tập 1: Gv: Trần Quốc Tuấn viết bài Hịch tướng - Mục đích chính của bài Hịch tướng sĩ: sĩ nhằm mục đích gì? + Khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ. Hãy xác định mục đích của hành động + Kêu gọi họ chuyên cần học tập binh nói thể hiện ở trong câu trong bài hịch và thư, rèn luyện võ nghệ để giết giặc cứu vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện nước, cứu nhà. mục đích chung. - Mục đích của hành động nói thể hiện ở một câu: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa → Vai trò của câu trên đối với việc thực đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt hiện mục đích chung: Trần Quốc Tuấn đã đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, bày tỏ nỗi niềm tâm sự: đau đớn, xót xa, nuốt gan uống máu quân thù. căm giận, lo lắng đến quên ăn, mất ngủ => Đây là: trước vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân + Kiểu câu trần thuật treo sợi tóc => từ đó khích lệ lòng yêu + Hành động nói: Trình bày nước của các tướng sĩ. BT 2/ 63- 64 SGK: Bài tập2: a. Đoạn trích Tức nước vỡ bờ gồm nhiều a. câu, mỗi câu diễn tả một hành động nói - Bác trai đã khá rồi chứ? (hỏi) khác nhau - Cảm ơn cụ mỏi mệt lắm (trình bày) - Này, bảo bác ấy tới giờ còn gì (hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc) - Thế thì phải giục kéo vào rồi đấy! 12 (điều khiển) b. b. Đoạn trích Sự tích Hồ Gươm - Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn (trình bày) - Chúng tôi nguyện báo đền Tổ Quốc (hứa hẹn) c. c. Đoạn trích Lão Hạc - Cụ bán rồi? (hỏi) - Bán rồi! Họ vừa bắt xong ( ) (trình bày) - Thế nó cho bắt à? (hỏi) - Khốn nạn dốc ngược nó lên (bộc lộ cảm xúc, trình bày) - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! (trình Kiến thức nâng cao: bày) BT 3/ 65: SGK: Đoạn trích dưới đây Bài tập 3: có 3 câu chứa từ “hứa”. Hãy xác định - Anh phải hứa với em (điều khiển) kiểu hành động nói được thực hiện - Anh hứa đi. (điều khiển) trong mỗi câu ấy. - Anh xin hứa (hứa hẹn) => Như vậy, không phải câu nào có chứa từ “hứa” cũng là thực hiện hành động hứa hẹn. Hành động hứa hẹn chỉ được thực hiện khi người nói câu hứa đấy phải ở ngôi thứ nhất. 4. Củng cố: GV cho HS nh¾c l¹i mét sè kiÓu hµnh ®éng nãi thêng gÆp lµ hái, tr×nh bµy, (b¸o tin, kÓ, t¶, nªu ý kiÕn, dù ®o¸n...) ®iÒu khiÓn (cÇu khiÕn, ®e do¹, th¸ch thøc...) høa hÑn, béc lé c¶m xóc... 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài, hoàn thành các bài tập luyện tập. - Xem lại cách làm bài văn thuyết minh, tự nhận xét bài viết số 5 của mình, chuẩn bị Trả bài viết số 5. IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 13 Ngày soạn: 01/01/2019 Tuần: 25 Ngày dạy:13/02/2020 Tiết: 96 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5 – VĂN THUYẾT MINH 2. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về văn thuyết minh 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng thành thạo hơn khi viết văn thuyết minh. - HS nhận rõ ưu khuyết điểm của bài làm để phát huy, rút kinh nghiệm cho bài sau đạt kết quả cao. 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tự học hỏi, rút kinh nghiệm cho bản thân. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. 2. Học sinh: Học bài – soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Nhắc lại đề bài *Đề bài: Gv gọi Hs lên bảng ghi lại đề bài Giới thiệu về cách làm một món ăn. HOẠT ĐỘNG 2: Nhận xét và đánh giá I. Nhận xét và đánh giá chung chung 1. Ưu điểm - Gv chỉ ra những điểm mạnh của Hs về nội - Về nội dung: Nhìn chung các em đã dung và hình thức để các em phát huy trong nắm được cách viết 1 bài văn thuyết các bài viết sau. minh, đã xđ được đúng kiểu bài, - Gv chỉ ra những điểm yếu của hs để các đúng đối tượng; bố cục rõ ràng và em sửa chữa và rút kinh nghiệm cho các bài giữa các phần đã có sự liên kết với viết số sau và thi học kì II. nhau, giới thiệu được cách chế biến món ăn, nêu được thái độ của bản thân. - Về hình thức: Trình bày tương đối rõ ràng, sạch sẽ, câu văn lưu loát, không mắc lỗi về ngữ pháp, chính tả, 14 - Gv công bố kết quả cho hs. về cách dùng từ. - Hs đọc bài khá và bài yếu – kém. 2. Nhược điểm - Gv trả bài cho hs tự xem và trao đổi cho -Về nội dung: Một số em chưa nắm nhau để nhận xét. được yêu cầu đề bài, bài viết chưa đi - Hs chữa bài của mình vào bên lề hoặc phía vào trọng tâm, còn sa vào miêu tả, dưới bài làm. nói lan man, sai nhiều lỗi chính tả. - Gv chữa cho hs 1 số lỗi về cách dùng từ và -Về hình thức: Một số bài trình bày lỗi về chính tả. còn bẩn, chữ viết xấu, cẩu thả, còn - Gv chép câu văn lên bảng. mắc nhiều lỗi chính tả; diễn đạt chưa - Hs đọc câu văn và chỉ ra chỗ mắc lỗi, rồi lưu loát, câu văn còn sai ngữ pháp, nêu cách sửa chữa. dùng từ chưa chính xác. HOẠT ĐỘNG 3: Gv nêu nhận xét, so sánh II. Trả bài và chữa bài kết quả với bài viết số 2, nêu nguyên nhân 1. Chữa lỗi về dùng từ tăng giảm và đề ra hướng phấn đấu. 2. Chữa lỗi về chính tả III. Tổng kết điểm IV. Nguyên nhân tăng giảm – Hướng phấn đấu 1. Nguyên nhân tăng giảm - Bài viết khá tăng do Gv ôn tập cho Hs và Hs xác định được yêu cầu của bài, một số bài viết có sáng tạo. - Có đọc sách tham khảo và sáng tạo vận dụng vào bài viết. 2. Hướng phấn đấu - Tiếp tục hướng dẫn và ôn tập cho Hs để các em làm bài tốt hơn. - Hs tiếp thu những kiến thức của Gv và biết vận dụng làm bài viết một cách sáng tạo. BẢNG HỆ THỐNG ĐIỂM Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Lớp SS SL % SL % SL % SL % SL % 8c1 34 8c2 34 8e 4. Củng cố: Cách làm bài văn thuyết minh 15 5. Hướng dẫn về nhà - Rèn luyện thêm cách viết bài văn thuyết minh. - Soạn bài Nước Đại Việt ta. IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 25 Ngày tháng 01 năm 2020 16
Tài liệu đính kèm: