Tiết 93+94
HỊCH TƯỚNG SĨ
( Trần Quốc Tuấn)
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
- Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn.
1. Kiến thức :
- Sơ giản về thể hịch.
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
2. Kỹ năng:
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu văn bản viết theo thể hịch.
- Nhận biết được không khí thời đại sôi sục của thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược của vị chủ soái Trần Quốc Tuấn.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích kết cấu, nghệ thuật lập luận và ý nghĩa nội dung của bài hịch.
- Xác định giá trị bản thân: Có trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc.
- Tư duy phê phán: biết thẳng thắn, không ngại va chạm, không cả nể, biết phê phán những hành động sai trái.
TUẦN 25: Tiết 93+94 : Hịch tướng sĩ Tiết 95 : Hành động nói Tiết 91 : Trả bài tập làm văn số 5 S: 12/ 2/ 11 D: 14/ 2/11 Tiết 93+94 HỊCH TƯỚNG SĨ ( Trần Quốc Tuấn) A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại. - Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ. - Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn. 1. Kiến thức : - Sơ giản về thể hịch. - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. - Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. - Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu văn bản viết theo thể hịch. - Nhận biết được không khí thời đại sôi sục của thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai. - Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược của vị chủ soái Trần Quốc Tuấn. - Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích kết cấu, nghệ thuật lập luận và ý nghĩa nội dung của bài hịch. - Xác định giá trị bản thân: Có trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc. - Tư duy phê phán: biết thẳng thắn, không ngại va chạm, không cả nể, biết phê phán những hành động sai trái. 3. Thái độ: ( Tích hợp tấm gương đạo đức HCM) - Giáo dục học sinh biết yêu nước, yêu độc lập dân tộc( Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của Bác Hồ). B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống, học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Gv giới thiệu bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích : ? Dựa vào chú thích * / sgk em hãy nêu những nét chính về tác giả ? ? Bằng kiến thức về lịch sử, các em có những hiểu biết nào khác về Trần Quốc Tuấn ? - GV: Ông là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai (1285) – lần thứ ba (1287- 1288). ? Qua sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết VB này được viết theo thể loại nào ? ? Em hiểu gì về đặc điểm của thể hịch ? ( Theo chú thích * / sgk ) ? Bài hịch ra đời trong hoàn cảnh nào ? -Hướng dẫn HS đọc văn bản : - GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng điệu cần thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng đoạn; Nhưng nhìn chung giọng điệu cần hùng hồn, tha thiết. Đoạn nêu gương sử sách đọc với giọng thuyết giảng ; Đoạn tình hình thực tế và nỗi lòng tác giả đọc giọng trữ tình, tự bạch, chậm rãi ; Đoạn phê phán phân tích thiệt hơnđọc giọng mỉa mai, chế giễu, khích động ; Đoạn cuối đọc với giọng dứt khoát, đanh thép. Câu cuối bài hịch lại đọc với giọng chậm, chân tình . - GV đọc mẫu 1 đoạn -> Gọi 3-> 4 em đọc tiếp đến hết ( chú ý đọc cả đoạn in chữ nhỏ )-> Nhận xét . - HS đọc lại các chú giải 17, 18, 22, 23 / sgk . ? Theo em, bố cục chung của 1 bài hịch gồm mấy phần và nội dung từng phần ? ( 3 phần ) - GV: TQT đã có những sáng tạo linh hoạt, có những đoạn không thật chặt chẽ theo đúng kết cấu, bố cục chung của 1 bài hịch. Cụ thể trong VB này không có phần nêu vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề . 3 phần : 1- Từ đầu -> lưu tiếng tốt: Nêu gương sử sách để gây lòng tin tưởng ?(phần chữ nhỏ ). 2- Tiếp -> phỏng có được không: Nhận định tình hình, gợi lòng căm thù giặc – Đoạn này óc thể chia làm 4 phần nhỏ: Tội ác của giặc ; Lòng yêu nước căm thù giặc ; Mối ân tình giữa chủ và tướng ; Phê phán cái sai đồng thời khẳng định cái đúng . 3- Còn lại: Chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh . * Hoạt động 3 : Tìm hiểu văn bản: - HS đọc bằng mắt đoạn 1 – GV làm nhanh phần này; Đoạn này được in chữ nhỏ, chỉ để đọc thêm nhưng không thể bỏ qua . ? Ý chính của đoạn văn là gì ? ? Tại sao tác giả lại chỉ nêu gương ở Trung Quốc, thậm chí cả gương của Cốt Đãi Ngột Lang ? Việc nêu dẫn chứng này có mục đích gì ? - GV: Mở đầu bài hịch là 1 đoạn văn nêu gương các trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ, vì nước. Cách nêu từ xa -> gần, từ xưa -> nay, ngắn gọn mà tập trung làm nổi bật tinh thần vì chủ, vì vua, vì nước của họ. Điều quen thuộc là các tấm gương ấy đều được dẫn từ sử sáchTrung Hoa như 1 thói quen truyền thống của các nhà nho, nhà văn VN chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá Hán. Điều cần lưu ý là tác giả đưa ra cả những tấm gương của các tướng Mông – Nguyên, đang là kẻ thù của đất nước. Ấy là bởi vì, tác giả chủ ý hướng vào tinh thần, ý chí hi sinh vì vua, vì chủ rất đáng ngợi ca của họ trên phương diện đẳng cấp đơn thuần. Dù sao, đó cũng là 1 hạn chế của tác giả . ? Sau khi nêu gương sử sách, tác giả quay về với thực tế trước mắt, đó là việc gì ? TIẾT 94 - HS đọc đoạn : “Huống chi -> Tai vạ về sau”. - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác -> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp. ? Đoạn văn nêu nội dung gì ? ? Tội ác của giặc được tác giả lột tả ntn ? - HS đọc chú giải 14, 15, 16 / sgk . ? Khi nói đến tội ác của giặc tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? ? Qua biện pháp nghệ thuật đó tác giả muốn làm nổi bật bản chất gì của giặc Mông – Nguyên ? ? Thái độ của tác giả ra sao ? (Căm giận và khinh bỉ) ? Dựa vào những hiểu biết về lịch sử, so sánh với lời hịch, thử nghĩ xem tác giả đã khích lệ được điều gì ở tướng sĩ ? - GV: So sánh với thực tế lịch sử- Năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước- Năm 1281, Sài Xuân lại đi sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu ; Vua sai thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy. So sánh với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ thêm dầu . - HS đọc tiếp đoạn : “ Ta thường -> cũng vui lòng”. - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác -> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp. ? Trước tội ác của giặc, tác giả đã thể hiện nỗi lòng của mình ra sao ? - HS đọc chú giải 17 / sgk . ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở đây ? ? Qua đó cho thấy Trần Quốc Tuấn là người ntn ? - GV: Bao nhiêu tâm huyết của tác giả dồn vào mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Khi tự bày tỏ khúc ruột của mình, chính Trần Quốc Tuấn đã là 1 tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ . - Sau khi bày tỏ nỗi lòng của mình, TQT nên lên mối ân tình giữa chủ và tướng: giữa ông và các tướng sĩ . - HS đọc tiếp từ : “ Các ngươi -> chẳng kém gì”. - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác -> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp. ? Mối ân tình ấy dựa trên mấy mối quan hệ đó là gì ? ( Hai mối quan hệ ) ? Em hiểu gì về các MQH đó ? (+ Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân, ái quốc . + Quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người cùng hoàn cảnh “lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà cùng nhau vui cười” ) ? Khi nêu lên mối ân tình ấy, TQT đã khích lệ điều gì ở họ ? -> Đoạn cuối phần nhận định, tác giả đã phê phán những việc làm sai đồng thời khẳng định những việc làm đúng . HS đọc đoạn từ : “Nay các ngươi -> phỏng có được không” /sgk 5 . - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác -> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp. ? Trong đoạn văn tác giả đã vạch trần những thái độ, hành động sai trái gì của tướng sĩ ? - HS đọc chú giải 18, 19 / sgk . ? Từ những hành động sai trái đó hậu quả được hình dung ntn ? - HS đọc chú giải 20, 21 / sgk . ? Em thử hình dung xem các tướng sĩ sẽ có tâm trạng gì khi nghe những lời phê phán của chủ tướng? - GV: Những thái độ hành động sống của tướng sĩ mà TQT vạch rõ và phê phán là rất đích đáng. Đó là những thú vui, những cách sống rất tầm thường, không xứng đáng với vai trò người làm tướng, không phù hợp với cảnh đất nước đang lâm nguy. Cách sống ấy, những hành động ấy, có thể nói là tội ác . Đối tượng phê phán là “phiếm chỉ”: Không nói vào 1 ai nhưng hình như lại nói đến tất cả những ai đang sống như vậy.Cách nói ấy sẽ có tác dụng hơn là chỉ ra 1 người cụ thể. Giọng nghiêm khắc như xỉ vả, trách mắng nặng nề, lại chế giễu mỉa mai. Lặp lại mà tăng cấp “ mà không biết thẹn, mà không biết tức, mà không biết căm” trước những việc làm, những điều mà đến đứa trẻ con cũng biết. Chính là biện pháp “khích tướng” quen thuộc trong phép dùng tướng của người xưa. Nêu ân tình rồi thì đánh mạnh vào lòng tự trọng của họ, làm họ phải xấu hổ, phải cảm thấy nhục nhã để thức tỉnh, để thay đổi cách sống, ấy là dụng ý của Hưng Đạo Vương . Thái độ thờ ơ, bàng quan trước hiện tình đất nước, đắm mình vào đời sống cá nhân không chỉ là sự ngu muội nông cạn mà còn là vong ân bội nghĩa trước ân tình của chủ tướng, sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi non sông đang nghìn cân treo sợi tóc. Những việc làm sai trái tưởng như nhỏ nhặt nhưng hậu quả khôn lường. Thái ấp, bổng lộc không còn, gia quyến vợ con tan nát, xã tắc tổ tông bị giày xéo, thanh danh bị ô nhục. Chủ và tướng, riêng và chung tất cả đều đau xót biết chừng nào ! Ta hình dung các tướng sĩ sẽ thế nào khi nghe những lời như roi quất của vị chủ tướng vốn nhân từ đại lượng . - HS đọc tiếp đoạn : “Nay ta bảo thật -> có được không”. - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác -> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp. ? Sau khi phê phán nghiêm khắc, tác giả bảo thật các tướng sĩ những điều gì ? - HS đọc chú giải 22 -> 26 / sgk . ? Những việc làm đó dẫn đến kết quả ra sao? Đó là những việc làm ntn ? ? Giọng văn là lời vị chủ soái hay người cùng cảnh ngộ ? ( Cả hai ) ? Đây là lời bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo ? ( Lời bày tỏ thiệt hơn và cũng là lới cảnh cáo ) ? Để tác động vào nhận thức của người đọc, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ở 2 đoạn văn trên ? ? Cách viết ấy có tác động đến tướng sĩ ntn ? - GV: TQT so sánh giữa 2 viễn cảnh - Đầu hàng thất bại thì mất tất cả - Chiến đấu thắng lợi thì ... “Thôi, bây giờ nhân lúc trời chưa sáng em hãy trốn đi” ) ? Lí Thông có đạt được mục đích của mình không ? Chi tiết nào nói lên điều đó ? ( Có – Chi tiết là: “ Chàng vội vã từ giã mẹ con Lí Thông, trở về túp lều cũ dưới gốc đa kiếm củi nuôi thân” ) ? Vậy Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì ? ( Bằng lời nói ) ? Nếu hiểu hành động là “ Việc làm cụ thể của con người nhằn 1 mục đích nhất định” thì việc làm của Lí Thông có phải là một hành động không ? Vì sao ? ( Đó là một hành động vì nó có tính mục đích ) -> Như vậy, Lí Thông đã thực hiện một hành động nói . ? Em hãy cho VD về hành động nói ? ? Qua các VD trên em hiểu hành động nói là gì? - HS đọc ghi nhớ 1 / sgk / 62 . * Hoạt động 2 : Tìm hiểu các kiểu hành động nói . ? Đọc lại đoạn trích ở mục (I) và cho biết mục đích của của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông? Lí Thông đã nói với ai ? ( Lí Thông nói với thạch Sanh ) ? Các hành động nói của Lí thông thuộc các kiểu câu nào đã học ? ( Câu 2, 3, 4: Trần thuật ; Câu 3: Cầu khiến ) ? Nhắc lại chức năng chính của các câu trên ? ? Từ các kiểu câu trên, căn cứ vào mục đích sử dụng em hãy cho biết mục đích của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông ? - GV treo bảng phụ VD ở mục II / sgk . ? HS đọc – Đoạn trích thuộc chương nào của tiểu thuyết “ Tắt đèn” ? ( Con có thương thầy thương u ) ? Em hãy chỉ ra các hành động nói trong đoạn trích trên ? - GV gạch chân các hành động nói mà HS phát hiện . ? Trong đoạn trích trên những ai là người thực hiện hành động nói ? ( Cái Tý, chị Dậu ) ? Em hãy cho biết các hành động nói ở đây thuộc các kiểu câu gì ? Từ đó rút ra mục đích của mỗi hành động ? ? Qua các VD trên em hãy liệt kê các hành động nói mà em đã phân tích ? (+ Trình bày, đe doạ, điều khiển, hứa hẹn . + Hỏi, thông báo, bộc lộ cảm xúc ) - HS đọc ghi nhớ 2 / sgk / 63 . - GV lưu ý HS: Hành động nói có thể diễn ra bằng lời nói tương ứng với các kiểu câu, nhưng cũng có thể diễn ra bằng cử chỉ, điệu bộ ( gật đầu, lắc đầu, nhún vai, trợn mắt, bĩu môi, phảy tay,) Tuy nhiên, dạng điển hình của hành động nói vẫn là bằng lời nói . Ví dụ : A hỏi B : - Cậu vừa đi Đồng Xanh về đấy à ? ( Hỏi ) B gật đầu : A lại hỏi : - Có vui không ? ( Hỏi ) B lắc đầu . -> Gật đầu và lắc đầu: Hành động xác nhận và hành động bác bỏ . * Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập . - HS đọc bài bài tập 1 / sgk . ? HS làm miệng ? ? Trần Quốc Tuấn viết “ Hịch tướng sĩ” nhằm mục đích gì ? ? HS nêu yêu cầu bài tập 2 ? ? Các đoạn trích ( a, b, c ) trích trong những văn bản nào ? - Thảo luận theo kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): mảnh ghép -> Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác - HS hoạt động nhóm (3 phút): -> Cử đại diện nhóm trả lời . -> Nhận xét, bổ sung . - HS đọc bài tập 3 / sgk . ? 2 HS lên bảng làm ? -> Nhận xét, bổ sung . - HS làm ra phiếu học tập của mình . - GV gọi thu 3 -> 5 em chấm điểm . ? Gọi 2 em trình bày miệng ? -> Nhận xét, bổ sung . I. Hành động nói là gì? * Vớ dụ: SGK - "Con trăn ấy là của vua nuôi... anh ở nhà lo liệu" ->Đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi => Việc làm của Lý Thông là một hành động vì nó là một việc làm có mục đích * Ghi nhớ (sgk/62) II. Một số kiểu hành động nói thường gặp: *Ví dụ: - Câu 1: trình bày - Câu 2: đe doạ - Câu 3: khuyên bảo - Câu 4: hứa hẹn *Ví dụ 2: - Lời cái Tí: + Để hỏi + Bộc lộ cảm xúc - Lời chị Dậu: + Dùng để tuyên bố * Ghi nhớ (SGK T.63) III. luyện tập: Bài tập 1 (T. 63) Trần Quốc Tuấn viết "Hịch tướng sĩ" nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược và khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ Bài tập 2 (T. 63) a. - bác trai đã khá rồi chứ ? -> hỏi - Cám ơn cụ... mệt lắm -> trình bày - Này, bảo bác ấy... hoàn hồn -> điều khiển - Vâng... còn gì -> Trình bày - Thế thì phải giục anh ấy... rồi đấy -> điều khiển Bài tập 3:(T.63) Củng cố: - KTDHTC: Trình bày một phút -> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức. ? Hành động nói là gì ? Có những kiểu hành động nói nào thường gặp? Hướng dẫn về nhà: - KTDHTC: Giao nhiệm vụ -> Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian. - Học nắm được nội dung bài . - Làm bài tập còn lại . - Ôn lại các kiểu câu đã học - Phân biệt hành động nói và từ chỉ hành động. Cho ví dụ. - Tiết sau trả bài Tập làm văn số 5 . * Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................ S: 16/ 2/ 11 D: 18/ 2/ 11 Tiết 96 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: 1. Kiến thức : - Qua kết quả bài kiểm tra, cho các em một lần nữa củng cố lại toàn bộ kiến thức về văn bản thuyết minh. Đồng thời thấy được những ưu điểm và những tồn tại trong bài viết của mình để có hướng phát huy hoặc sửa chữa. - Có kỹ năng khi làm bài trắc nghiệm. 2. Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng tự nhận xét, đánh giá bài viết 3. Tư tưởng:. - Ý thức khi nhận bài kiểm tra. - Rèn tính cẩn thận khi làm bài kiểm tra. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Bài kiểm tra, thống kê điểm. - Học sinh: Ôn bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: không Bài mới: Hoạt động 1 : Nêu lại đề và phân tích tìm hiểu đề: * Trắc nghiệm: Học sinh sữa chữa những câu trắc nghiệm chưa hoàn chỉnh. * Tự luận: ? Hãy nhớ và đọc lại đề Tập làm văn mà em đã làm ? ? Xác định thể loại ? Phạm vi kiến thức ? ? Hãy cho biết đề TM một trò chơi em phải tiến hành các bước như thế nào ? ? Hãy nêu các ý cần phải làm trong bài viết ? I/ Đề bài : Đề 1: Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về trò chơi dân gian: Thả diều Xem dàn bài tiết Đề 2: Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về món ăn dân tộc: Bánh chưng 87 +88 - Thể loại : Thuyết minh . - Nội dung : Một trò chơi mang bản sắc Việt Nam và món ăn dân tộc * Hoạt động 2 : GV nhận xét ưu, nhược điểm của HS . - Một số bài làm tốt : Cường, Đức, Huệ, - Một số bài làm yếu : Nam, Hải,.. II/ Nhận xét ưu, nhược điểm : 1/ Ưu điểm : * Trắc nghiệm: - Một số học sinh hoàn thành trắc nghiệm tốt đạt 8/8 câu: Cường, Đức, Huệ,.. * Tự luận: - Nhìn chung các em nắm được cách làm của bài văn thuyết minh, không lạc sang bài tự sự, miêu tả hay biểu cảm thuần tuý . - Trình bày bố cúc dành mạch, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu . - Lời văn ngắn gọn, tri thức chính xác . - Một số bài viết có sự sáng tạo có kết hợp yếu tố biểu cảm . - Đối tượng thuyết minh rõ ràng giúp người đọc hình dung được trò chơi và loại bánh đang thuyết minh. 2/ Nhược điểm : * Trắc nghiệm: - Còn tẩy xóa: Lệ, Sắc - Lựa chọn nhiều đáp án trong một câu: Linh, Sơn,.. * Tự luận: - Bố cục bài viết ở một số bài chưa rõ ràng . - Một số bài chưa kết hợp linh hoạt các phương pháp thuyết minh để cho bài viết phong phú, sinh động . - Một số bài diễn đạt còn dài dòng, lan mam . - Viết câu sai ngữ pháp, dùng từ sai, sai lỗi chính tả . - Bài làm còn mang tính liệt kê chưa lô gic . - Còn lạc sang dạng thuyết minh một danh lam thắng cảnh . - Phần giới thiệu trò chơi thả diều nhiều em chỉ chú trọng TM khâu làm diều -> lạc đề . - Phần thuyết minh về bánh chưng còn sơ sài về khâu: làm bánh. * Hoạt động 3 : Trả và sửa bài . - Hai em ngồi cạnh nhau trao đổi bài cho nhau để sửa vào phiếu học tập của mình . -> GV thu của một số em và nhận xét . ? Gọi những em hay sai nhất để các em sửa . - GV đưa ra từng câu – Gọi HS chỉ ra chỗ sai và sửa lại cho đúng . III/ Trả và sửa bài : - Trả bài . - Sửa bài . 1/ Lỗi chính tả : - Chò trơi (trò) bánh trưng ( chưng) đúng lật (luật) buột lạt ( buộc) xuy nghĩ (suy) lá giong ( dong) sức khoẻ (khoẻ) đổ xanh ( đỗ) quấn hút (cuốn) thịt ba chĩ ( chỉ) thanh che (tre) Dãi lạt ( Rải) cụn dây (cuộn), dải trí (giải) xiếc ô (xiết), dân dan (gian). - Viết tắt, số: Kiều, Đặng Huy,.. 2/ Lỗi dùng từ, diễn đạt : * Đề 1: - Trò chơi ô ăn quan nói về một phong tục tập quán xưa . - Từ xưa tổ tiên chúng ta đã sáng tạo ra đa số trò chơi dân gian để lại cho con cháu . - Ta cứ đi cho đến khi nào không đi được nữa thì thôi . - Diều đứa nào bay cao là đứa đó thắng lớn . - Luật chơi của trò chơi ô ăn quan rất phức tạp . - Trò chơi thả diều được phát hành rộng rãi . - Trò chơi này ai nhanh tay nhanh mắt thì sẽ ăn được nhiều . - Xã hội hiện đại nên diều cũng hiện đại hơn . - Diều nào bay dai thì diều đó thắng . - Diều ông Ba bay cao như Tôn Ngộ Không . * Đề 2: - Bánh trưng ngon ơi là ngon. - Buộc lạt xong rồi cứ nấu cho ngon. - 2 bánh chưng lồng vào nhau thành một cặp. - Thịt ướp xong xong với nước mắm - Vo nếp cho nếp trắng ơi là trắng. - Bánh nấu không được thiu và không có màu đẹp mắt. * Hoạt động 4 : GV đọc cho HS tham khảo một số bài văn hay như : Cường, Huệ IV/ Đọc bài văn hay và thống kê điểm : Đọc bài văn hay . Thống kê điểm : Lớp 0 1 - 2.8 3 – 4.8 Dưới chuẩn 5 - 6.8 Chuẩn 7 - 8.8 9 - 10 Trên chuẩn 8/2 (31) 8/3(31) Củng cố: GV nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi làm bài : - Phải biết chọn lọc từ ngữ trong sáng, rõ ràng phù hợp với kiểu bài . - Tri thức đưa ra phải chính xác không được bịa đặt . - Bố cục bài viết phải rõ ràng, mạch lạc . - Khắc phục các lỗi chính tả, chú ý việc dùng từ, diễn đạt cho chính xác. Hướng dẫn về nhà: - Ôn kĩ lại bài để nắm vững cách làm văn TM . - Ôn lại lí thuyết về văn bản nghị luận ( Lớp 7 ) . - Soạn : Nước Đại Việt ta . + Tìm hiểu tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi. + Xác định trình tự lập luận của tác giả * Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: