Văn bản.
HỊCH TƯỚNG SĨ
Trần Quốc Tuấn
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
- Cảm nhận lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn, chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tàn Trần Quốc Tuấn.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức :
- Sơ giản về thể hịch.
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.
- Tinh thần yêu nước, í chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân đời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
2. Kỹ năng :
- Đọc hiểu văn bản theo thể hịch.
- Nhận biết được không khí thời đại sôi sục thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông- Nguyên xâm lược lần thứ 2.
- Phân tích nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
TUẦN 25 Ngày soạn : 20/2/2011 TIẾT 93 +94 Ngày dạy : 14/2/2011 Văn bản. HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại. - Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ. - Cảm nhận lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn, chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tàn Trần Quốc Tuấn. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Sơ giản về thể hịch. - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. - Tinh thần yêu nước, í chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân đời Trần. - Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ. 2. Kỹ năng : - Đọc hiểu văn bản theo thể hịch. - Nhận biết được không khí thời đại sôi sục thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông- Nguyên xâm lược lần thứ 2. - Phân tích nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ . C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2............................................. 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : ? Em hiểu thế nào là thể chiếu ? ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện như thế nào trong bài Chiếu dời đô? Phân tích, dẫn chứng ? Vì sao nói, với Thiên đô chiếu, Lí Công Uẩn xứng đáng là một vị minh quân nhìn xa trông rộng ? 3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ( 1285, 1288). Là nhà lí luận quân sự với các tác phẩm Vạn kiếp tông bí truyền thư, Binh thư yếu lược, để kích động tinh thần yêu nước, trung nghĩa, quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ dưới quyền. Hôm nay, chúng ta đi tìm hiểu một trong những vb mang nội dung đó . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chung tác giả, tác phẩm, thể loại. Gọi hs đọc chú thích dấu sao sgk ? Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ?thể loại? GV: Hướng dẫn tìm hiểu HS: Trình bày * HOẠT ĐỘNG 2: Đọc và tìm hiểu văn bản Gọi hs đọc đoạn 1 GV cùng hs đọc (yêu cầu giọng điệu cần thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng đoạn nhưng nhìn chung giọng điệu cần hào hùng, tha thiết ) - GV nhận xét cách đọc của từng hs và Giải thích từ khó ? Từ chú thích sgk, hãy cho biết: Đặc điểm chính của thể hịch trên các phương diện hình thức, mục đích, tác động ? ? Từ đó, hãy xác nhận các đặc điểm chính của bài Hịch tướng sĩ ? ( đại í) ? Hãy tìm bố cục cụ thể của bài Hịch Tướng sĩ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn? GV: Hướng dẫn tìm hiểu HS: Chia nhóm, thảo luận, trình bày * Gọi hs đọc đoạn 1 ? Những nhân vật được nêu gương có địa vị xã hội ntn? ? Các nhân vật này có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau, nhưng ở họ có những điểm chung nào để thành gương sáng cho mọi người noi theo ? HS: Lần lượt trả lời. GV: Nhận xét, chốt. ? Để mở bài tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ? Nghệ thuật đó đã đem lại hiệu quả gì cho đoạn văn ? (Dùng phép liệt kê, sử dụng nhiều câu cảm thán. Vì vậy thuyết phục người đọc tin tưởng điều định nói bởi tính khách quan của các dẫn chứng có thật ) HS: Suy nghĩ. Lần lượt trả lời. GV: Nhận xét, chốt, ghi bảng. * HẾT TIẾT 93, CHUYỂN TIẾT 94 ? Khi phân tích tình hình địch –ta tác giả đã dùng những luận điểm nào ? ? Hãy tìm những trong văn tương ứng với luận điểm đó ? * Đọc đoạn văn mang luận điểm 1 ? Thời loạn lạc và buổi gian nan mà tác giả nói tới ở đây thuộc về thời kì nào của nước ta ? ( Thời trần, quân Mông – Nguyên lăm le xâm lược nước ta ) ? Trong thời buổi ấy, hình ảnh kẻ thù hiện lên qua những từ ngữ nào ? ? Có gì đặc sắc trong lời văn khắc hoạ kẻ thù ? HS: Suy nghĩ. Lần lượt trả lời. GV: Nhận xét, chốt, ghi bảng. ? Từ đó kẻ thù hiện ra như thế nào ? ? Nhận xét thái độ của người viết đoạn văn này ? HS: Suy nghĩ. Lần lượt trả lời. GV: Nhận xét, chốt. * Gọi hs đọc luận điểm 2 ? Hãy tìm những từ ngữ thể hiện nỗi lòng của tác giả trước sự bạo ngược, vô nhân đạo của bọn xâm lược ? ? Qua đó ta thấy được tâm trạng của tác giả ntn? HS: Theo dõi sgk, trả lời. GV: Nhận xét, chốt, ghi bảng. ? Theo dõi đoạn văn diễn tả tâm tình của chủ tướng đối với tướng sĩ cho biết: Đoạn văn này liên kết các câu văn có cấu tạo ntn? ( Liên các câu có 2 vế song hành đối xứng , gọi là câu văn biền ngẫu ) ? Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ những việc làm sai trái của tướng sĩ như thế nào? ? Trước việc làm sai trái đó sẽ dẫn đến hậu quả gì ? ? Những biểu hiện đó cho thấy một cách sống ntn cần phê phán ? (Quên danh dự và bổ phận . Cầu an hưởng lạc ) ? Những lời văn đó đã bộc lộ thái độ nào của tác giả ? ? Tiếp theo tác giả đã khuyên răn tướng sĩ điều gì ? * Hs đọc đoạn cuối ? Đối lập thần chủ và nghịch thù, cũng có nghĩa vạch rõ 2 con đường sống và chết. Điều đó cho ta thấy TQT có thái độ như thế nào đối với tướng sĩ của ông và với kẻ thù? ? Em có cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ nội dung của bài Hịch ? ( Ghi nhớ sgk ) * HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. * HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn tự học. I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: Hưng Đạo Vương – Trần Quốc Tuấn ( 1231?- 1300) là một danh tướng đời Trần có công lớn lao trong 3 cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên. 2. Tác phẩm: Hịch là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí luận sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù. Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ 2.(1285) 3. Thể lọai : Văn nghị luận trung đại. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / SGK 2. Tìm hiểu văn bản. a. Bố cục: Gồm 3 phần - MB : Từ đầu ..tiếng tốt => Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử - TB : Tiếp theo ....phỏng có được không? => Phân tích tình hình địch ta, nhắm khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc của tướng sĩ - KB : còn lại => Kêu gọi tướng sĩ học Binh thư yếu lược b. Phương thức biểu đạt. c. Đại ý. Là bài văn nghị luận. Do chủ tướng Trần Quốc Tuấn viết, nhắm thuyết phục tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược. Kích động lòng yêu nước căm thù giặc của các tướng sĩ thời Trần d.Phân tích: d1, Nêu gương sáng trong lịch sử - Có người là tướng như Do vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư - Có người là gia thần như Dự Nhược, Kích Đức - Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như Thân Khoái => Họ sẵn sáng chết vì vua, vì chủ tướng. Nêu gương sáng trong lịch sử để khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ thời Trần. * HẾT TIẾT 93, CHUYỂN TIẾT 94 d2, Phân tích tình hình địch- ta * Phía Địch - Đi lại nghênh ngang . hung hản như hổ đói => Ngôn từ gợi hình, gợi cảm, lời văn mỉa mai châm biếm hình ảnh ghê tởm của kẻ thù. Gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc. Cho ta thấy bộ mặt bạo ngược, vô nhân đạo, tham lam của kẻ thù. * Phía Ta + Chủ tướng - Quên ăn mất ngủsẳn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước => Tâm trạng uất hận trào dâng trong lòng + Quân lính - Những việc làm sai trái: Vui chọi gà, cờ - Hậu quả; Thái ấp, tất cả đều đau xót biết chừng nào => Phê phán dứt khoát, rạch ròi lối sống cá nhân hưởng lạc của tướng sĩ. - Lời khuyên : Biết lo xa, cảnh giác trước âm mưu xâm lược, tăng cường luyện tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng chiến đấu chống kẻ thù. d3, Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu - Chọn một trong 2 con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. => Thái độ dứt khoát, cương quyết, rõ ràng. Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược. 3.Tổng kết. * Nghệ thuật. - Lập luận chặt chẽ. Lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. - Sử dụng phép lập luận linh hoạt, ( so sánh, bác bỏ..), chặt chẽ. - Lòi văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc * Ý nghĩa văn bản. Hịch tướng sĩ nêu vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. * Ghi nhớ sgk III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài học : - Đọc chú thích - Tập đọc bài yêu cầu thể loại, học thuộc lòng một số đoạn. * Bài soạn: Soạn bài tiếp theo “ Hành động nói ” E. RÚT KINH NGHIỆM ************************************************************ TUẦN 25 Ngày soạn : 14/2/2011 TIẾT 95 Ngày dạy : 18/2/2011 Tiếng việt HÀNH ĐỘNG NÓI A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm vững khái niệm hành động nói. - Một số kiểu hành động nói. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Khái niệm hành động nói. - Các kiểu hành động nói thường gặp. 2. Kỹ năng : - Xác nhận được hành động nói trong văn bản đã học và trong giao tiếp. - Tạo lập được hành động nói phù hợp mục đích giao tiếp. 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ . C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2............................................. 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : ? Hãy nêu đặc điểm hình thức của câu phủ định ? ? Câu phủ định dùng để làm gì ? 3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Hành động nói là một phần học mới mẻ ở bậc PTCS, tuy nhiên các hiện tượng liên quan đến nó được đưa ra xem xét như là đối tượng học tập thì lại vốn rất quen thuộc trong giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày của chúng ta. Vậy đây là một đối tượng mới nhưng không lạ . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu hành động nói là gì ? và một số kiểu hành động nói thường gặp. ? Lí Thông nói với Thạch Sanh nhắm mục đích chính là gì ? Câu nào thể hiện rõ mục đích ấy ? HS: Suy nghĩ, trả lời. GV: Nhận xét, chốt. ? Lí Thông có đạt được mục đích của mình không ? Chi tiết nào nói lên điều đó ? Có : Chàng vội vã từ giã mẹ con Lí Thông , trở về túp lều cũ dưới gốc đa, kiếm củi nuôi thân ? Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện nào ? (Bằng lời nói ) ? Nếu hiểu hành động là “ việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của LT có phải là một hành động không ? Vì sao? GV: Hướng dẫn cụ thể HS: Suy nghĩ, trả lời. (Việc làm của LT là một hành động, vì nó là một việc làm có mục đích) ? Qua phân tích, em hiểu hành động nói là gì ? (ghi nhớ sgk) ? Em hãy lấy một vài vd minh họa? * Yêu cầu hs chú ý vào mục II ? Cho biết mục đích của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông ở đoạn trích của mục I, sgk ? ( Mỗi câu trong lời của LT có một mục đích riêng : câu 1 là trình bày, câu 2 là đe doạ, câu 4 là hứa hẹn ) * Gọi hs đọc đoạn trích 2 trong phần II ? Chỉ ra hành động nói trong đoạn ... ậy , rồi đây , sau khi giặc giã dẹp yên , muôn đời để thẹn , há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa ? => Câu nghi vấn thực hiện hành động phủ định Bài tập 2 - Tất cả các câu trần thuật đều thực hiện hành động cầu khiến, kêu gọi - Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như vậy làm cho quần chúng thấy gần giũ với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình Bài tập 3 : Các câu có mục đích cầu khiến + Dế choắt : - Song anh cho phép em mới dám nói - Anh đã nghĩ thương em như thế này thì hay anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh , phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạn thì em chạy sang + Dế Mèn - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào . - Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi * Nhận xét : Dế Choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, mềm mỏng, khiêm tốn. DM ỷ thế mạnh nên giọng điệu ra lệnh ngạo mạn, hách dịch. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. * Bài học : - Học thuộc lòng ghi nhớ - Hoàn thành hết bài tập còn lại * Bài soạn: Soạn bài “ Ôn tập về luận điểm ” E. RÚT KINH NGHIỆM ************************************************************ TUẦN 26 Ngày soạn : 20/1/2011 TIẾT 99 Ngày dạy : 23/2/2011 Tập làm văn ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Củng cố kiến thức về luận điểm, và hệ thống luận ddiemr trong bài văn nghị luận. - Nâng cao một bước kĩ năng đọc, hiểu văn bản nghị luận và tạo lập văn bản nghị luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Khái niệm luận điểm. - Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận ddiemr trong bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng : - Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điẻm. - Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ . C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2............................................. 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * HOẠT ĐỘNG 1 : Ôn lại kn luận điểm. GV: Yêu cầu hs tiếp tục nhớ lại những kiến thức đã học ở lớp 7 để trả lời câu hỏi ? Luận điểm là gì ? ? Vậy trên cơ sở đó , em hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu sau và lí giải vì sao ? HS: Thảo luận, giải thích. GV: Lắng nghe, định hướng à Như vậy, luận đểm không phải là vấn đề , cũng không phải là một bộ phận của vấn đề . Vấn đề là câu hỏi, nhưng luận điểm là sự trả lời . Gv: Gọi hs đọc yêu cầu bài 2 . ? Hãy nhắc lại luận điểm của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ? Hs: dựa vo bi chuẩn bị ở nh trả lời. Gv: Chốt - Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến và chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta ( luận điểm xuất phát làm cơ sở ) - Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước . - Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều đươc đưa ra trưngbày ( Luận điểm chính dùng để kết luận ? Chiếu dời đô có phải là một bài văn nghị luận không, vì sao ? ? Vậy vb này có những luận điểm nào? Có thể xác định luận điểm của bài ấy theo cách được nêu trong mục I.1 sgk không , vì sao? Hs: thảo luận nhĩm,(3’) trình by. Gv: không đúng, vì đó không phải là một ý kiến , quan điểm, mà chỉ là một vấn đề * Vậy, thực sự hệ thống luận điểm của Chiếu dời đô là : - Dời đô là. tính kế lâu dài ( luận điểm cơ sở, xuất phát) - Các nhà Đinh , Lê .không thích nghi - Thành Đại La , ..kinh đô của muôn đời à Vậy, vua sẽ dời đô ra đó ( luận điểm chính – kết luận ) ? Qua phân tích, em hãy nhắc lại luận điểm là gì Hs: nhắc lại GV: Phân tích. - Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề .Luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cảnh của vấn đề một cách đầy đủ, toàn điện- Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề . * HOẠT ĐỘNG 2. Luyện tập: Yêu cầu hs đọc bài 1 trong phần III ? Hãy trình bày rõ: “ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập” ? Lí giải vì sao ? * HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tự học GV: Hướng dẫn học sinh bài về nhà. HS: Ghi bài. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Khái niêm luận điểm: - Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận. * Ví dụ: Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh) - Luận điểm xuất phát: Nhân dân ta rất yêu nước. - Các luận điểm triển khai: - Từ xa xưa, trong lịch sử, nhân dân ta đã rất yêu nước. - Ngày nay, đồng bào ta cũng rất yêu nước. - Để phát huy truyền thống yêu nước thì chúng ta phải thực hiện bằng hành động vào công cuộc cứu nước. à Muốn làm sáng tỏ vấn đề thì luận điểm phải toàn diện, tập trung. * Ví dụ: Chiếu dời đô - Chưa phải.( chỉ là bộ phận, khía cạnh khác nhau của vấn đề) 2. Mối quan hệ giữa cc Dời đô để tính kế lâu dài cho con cháu Việc dời đô thường thấy trong lịch sử Thuyết phục dời đô Ngày trước Đinh và Tiền lê không dời đô vì chưa phù hợp Thành Đại la là nơi phù hợp để phát triển đất nước à Các luận điểm trong bài nghị luận phải cùng tập trung giải quyết vấn đề đặt ra. - Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề .Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề 3. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài nghị luận: - Các luận điểm trong bài phải có mối quan hệ với nhau, liên quan chặt chẽ với nhau nhưng cũng phân biệt rõ ràng với nhau; sắp xếp theo một trình tự nhất định. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Luận điểm của đoạn văn: Nguyễn Trãi, tinh hoa của đất nước, dân tộc, thời đại” Bài 2: Các luận điểm cần chọn: (2, 3, 4, 7) có thể mở rộng bằng luận điểm II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. * Bài học : . * Bài soạn: Soạn bài “Viết đoạn văn trình bày luận điểm ” E. RÚT KINH NGHIỆM ************************************************************ TUẦN 26 Ngày soạn : 20/1/2011 TIẾT 100 Ngày dạy : 23/2/2011 Tập làm văn VIẾT ĐOẠN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Nắm được cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch và quy nạp B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Nhận biết, phaan tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận. - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch và quy nạp 2. Kỹ năng : - Viết đoạn văn diễn dịch và quy nạp. - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận. - Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 900 chữ. 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ . C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2............................................. 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : Luận điểm là gì ? Luận điểm cần phải đảm bảo nững yêu cầu nào ? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận ntn?. 3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Ai cũng biết rằng , công việc làm văn nghị luận không dừng ở chỗ tìm ra luận điểm. Người làm bài còn phải tiếp tục thực hiện một bước đi rất khó khăn và quan trọng khác: trình bày những luận điểm mà mình đã tìm ra. Khoông biết trình bày luận điểm thì mục đích nghị luận sẽ không thể nào đạt được, cho dù người làm bài đã tập hợp đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề. vậy để làm được điều đó, chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học này . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu cc vd sgk GV: y/c hs Đọc các đoạn văn ví dụ trong sách giáo khoa và thảo luận trả lời các câu hỏi: ? Tìm câu chủ đề trong các đoạn văn trên? ? Vị trí của câu chủ đề trong đoạn văn như thế nào? ? Cu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn thì đoạn văn đó được trình bày theo cách nào? Và ngược lại? HS: Thảo luận. trình bày. Nhắc lại: thế nào là đoạn diễn dịch? Thế nào là đoạn quy nạp? ? Mỗi đoạn văn đó trình bày luận điểm gì? ? Dựa vào những vấn đề vừa tìm hiểu để rút ra kết luận: ? Có thể căn cứ vòa câu chủ đề để xác định luận điểm của đoạn văn hay không? Vì sao? HS: Giải thích. GV: Định hướng. Theo em, câu chủ đề có phải là luận điểm không? Hs: Đọc đoạn văn ở mục 2 và cho biết: ? Thế nào là lập luận? ? Yếu tố lập luận đóng vai trò như thế nào trong văn nghị luận? Hs: Trả lời. Trong đoạn văn của Nguyễn Tuân, chúng ta thấy tác giả đã lập luận làm sáng tỏ luận điểm: thằng nhà giàu rước chó vào nhà, bản chất chó đểu của nó càng thể hiện rõ. * HOẠT ĐỘNG 2. Hướng dẫn luyện tập. HS: Đọc bài tập 1 và thực hiện theo yêu cầu trong sách giáo khoa. ? Theo em, chúng ta có thể nêu luận điểm ngắn gọn trong đoạn a là gì? HS: Đọc bài tập 2: ? cho biết luận điểm được trình bày trong đoạn văn là gì? ? Luận điểm đó được làm sáng tỏ là nhờ các luận cứ nào? Các luận cứ đó được lập luận như thế nào? HS:Bài tập 3: Học sinh viết bài nhóm 1 và nhóm 2 trình bày luận điểm : Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài. Nhóm 3 và 4: trình bày luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. (gv thu một số vở bài tập chấm điểm) Hs: dựa vo bi chuẩn bị ở nh trả lời. Gv: Chố * HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tự học GV: Hướng dẫn học sinh bài về nhà. HS: Ghi bài. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Trình bày một luận điểm thành một đoạn văn nghị luận. * Ví dụ: đoạn văn 1: Câu chủ đề: Thật là chốn tụ hộimuôn đời. Luận điểm: Thành Đại La là nơi phù hợp nhất để làm kinh đô của các bậc đế vương muôn đời. => Câu chủ đề cuối đoạn văn => đoạn văn quy nạp. => Dựa vào câu chủ đề, ta có thể xác định luận điểm của đoạn văn. Kết luận: Một đoạn văn trình bày một luận điểm. Đoạn văn có câu chủ đề. Đoạn văn có thể được trình bày bằng cách quy nạp, diễn dịch hoặc song hành. Câu chủ đề là câu có nội dung khái quát nhất và qua câu chủ đề chúng ta biết được luận điểm của đoạn văn. * Ví dụ 2: đoạn văn 2. Cách lập luận: Lấy luận cứ: Nghị Quế thích chó và giở giọng chó với Chị Dậu; Sắp xếp luận cứ: Vợ chồng Nghị Quế .thích chó, giở giọng chó, bù khú chuyện chó - Trọng tâm của đoạn văn là vợ chồng Nghị Quế và loài chó. Quy nạp: Bản chất chó đểu được hiện rõ. à Một đoạn văn có sức thuyết phục là đoạn văn có luận cứ, có lập luận rõ, chặt chẽ. 2. Ghi nhớ (sgk) II. LUYỆN TẬP. * Bài tập 1: Chuyển câu sau thành một luận điểm. 1.Tránh lối viết dài dòng khó hiểu. 2. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ. * Bài tập 2: Luận điểm: Tế Hanh là một người rất tinh . Luận cứ: ghi được nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương vào thơ ca. Tế Hanh đưa ta vào thế giới mờ, âm thầm mà gần gũi. Lập luận tăng tiến. * Bài tập 3: viết đoạn văn ngắn trình bày luận điểm. II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. * Bài học : Học ghi nhớ và luyện viết đoạn văn. * Bài soạn: Soạn bài “ Bàn về phép học” E. RÚT KINH NGHIỆM ************************************************************
Tài liệu đính kèm: