Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24 - Trường THCS Long Vĩnh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24 - Trường THCS Long Vĩnh

 Văn bản:

NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh.

 - Thấy được tình yêu thiên nhiên và sức hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

 - Hiểu sâu hơn về nghệ thuật thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

 - Nắm được ý nghĩa triết lí sâu sắc của hai bài thơ.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1/ Kiến thức:

- Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.

- Tâm hồ giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù và hoàn cảnh thử thách trên đường.

- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ ngắm trăng.

- Ý nghĩa khái quát mang tính triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặn đường gian khó.

- Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung, tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.

- Sự khác nhau giữa văn bản chữ Hán và văn bản dịch thơ bài thơ Đi đường ( biết được giữa hai văn bản có sự khác nhau, mức độ hiểu sâu sắc về nguyên tác sẽ được bổ sung sau này).

 2/ Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm bản dịch thơ của hai bài thơ.

- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong hai tác phẩm.

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 563Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24 - Trường THCS Long Vĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 17/01/2011	 TUẦN 24
ND: 24/01/2011	 	 TIẾT 85	 Văn bản:
NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG
 = a= a = a= a = a = a = a= a =
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh.
 - Thấy được tình yêu thiên nhiên và sức hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
 - Hiểu sâu hơn về nghệ thuật thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
 - Nắm được ý nghĩa triết lí sâu sắc của hai bài thơ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh.
- Tâm hồ giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ngục tù và hoàn cảnh thử thách trên đường.
- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ ngắm trăng.
- Ý nghĩa khái quát mang tính triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặn đường gian khó.
- Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung, tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Sự khác nhau giữa văn bản chữ Hán và văn bản dịch thơ bài thơ Đi đường ( biết được giữa hai văn bản có sự khác nhau, mức độ hiểu sâu sắc về nguyên tác sẽ được bổ sung sau này).
 2/ Kĩ năng: 
Đọc diễn cảm bản dịch thơ của hai bài thơ.
Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong hai tác phẩm.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG LƯU BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động
1.ổn định
2.Kiểm tra bài cũ: 
Đọc diễn cảm bài thơ: Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Cho biết bài thơ được Bác viết trong hoàn cảnh nào?
3. Bài mới: 
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
? Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả?
? Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ ngắm trăng và đi đường?
? Từ những dấu hiệu hình thức như số câu, chữ, cách gieo vần của hai bài thơ ngắm trăng và đi đường, hãy cho biết Bác sáng tác hai bài thơ trên theo thể thơ nào?
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
I- TÌM HIỂU CHUNG: 
 1/ Tác giả:
 Giới thiệu về Bác theo tiết 81.
 2/ Tác phẩm:
 - Ngắm trăng: Được viết trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch, khi Bác bị bắt giam một cách vô cớ tại Trung Quốc vào tháng tám năm 1942 được in trong tập nhật kí trong tù. Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh.
 - Đi đường: ra đời trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ (từ tháng 8 – 1942 đến tháng 9 – 1943). Đây là bài thơ thứ 30 trong tập Nhật kí trong tù, bài thơ ghi lại cảm xúc của Bác trong một lần chuyển lao.
Hoạt động 3: Đọc - hiểu văn bản
Gọi HS đọc cả phần phiên âm chữ Hán và phần dịch thơ.
 + Ngắm trăng: câu 1 giọng tương đối bình thản, câu 2 giọng bối rối, câu 3-4 giọng đằm thắm, vui, sảng khoái.
 + Đi đường: Nhấn mạnh các điệp từ tẩu lộ, trùng san, giọng chậm rãi, suy ngẫm.
? Người ngắm trăng ở đây là ai? Hoàn cảnh ngắm trăng ở đây có gì đặc biệt?
? Trong câu thơ đầu, Bác muốn nhắc đến điều gì?
? Chữ vô được lặp lại trong câu thơ này có ý nghĩa như thế nào?
? Cuộc ngắm trăng của người xưa thường gắn liền với rượu và hoa. Trong khi ở đây không có cả rượu và hoa thì cuộc ngắm trăng sẽ như thế nào?
? Ở đây Bác vẫn ngắm được trăng. Điều này chứng tỏ thêm điều gì ở Bác?
? Đặt trong cả bài thơ ngắm trăng câu thơ mở đầu có ý nghĩa gì?
? So sánh câu thơ dịch: cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ với câu thơ phiên âm và dịch nghĩa có sự khác biệt như thế nào về kiểu câu?
? Ở đây câu nghi vấn được sử dụng với chức năng nào?
? Em cảm nhận được tình yêu thiên nhiên của Bác như thế nào?
? Đọc câu thơ thứ tư và cho biết Bác đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp này là gì?
? Khi ngắm trăng và được ngắm trăng, người tù bổng thấy mình trở thành thi gia. Vì sao?
? Hãy chỉ ra nghệ thuật đối ở 2 câu thơ cuối và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật này?
? Qua phân tích, bài thơ đã hiện ra vẻ đẹp như thế nào?
? Hãy trình bày đôi nét nghệ thuật của bài thơ?
? Hãy cho biết ý nghĩa văn bản?
? Từ câu thơ đầu cho biết nhà thơ đang suy ngẫm điều gì?
? Nhưng câu thơ có phải chỉ có nghĩa đen chỉ nỗi gian truân của việc đi bộ trên đường núi ấy?
? Đọc và phân tích hai lớp nghĩa ở câu thơ thứ 2?
? Trong câu thơ thứ ba, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Qua câu thơ, tác giả muốn khái quát quy luật gì? Đã mở ra tâm trạng nào cho chủ thể trữ tình?
? Tâm trạng của người tù đứng trên đỉnh núi như thế nào?
? Hãy trình bày đôi nét nghệ thuật của bài thơ?
? Hãy cho biết ý nghĩa văn bản?
Ø HS đọc theo hướng dẫn.
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên 
Ø Bác muốn nhắc đến cái không có trong cuộc ngắm trăng: Trong nhà tù Tưởng Giới Thạch thiếu thốn đủ điều, huống gì là những thứ xem lại vui thú cho con người như rượu và hoa.
Ø Hai lần không nghĩa là khẳng định không hề có rượu và hoa cho sự thưởng ngoạn của con người.
Ø Thiếu thốn điều cần thiết nên khó thực hiện.
Ø Một niềm say mê lớn với trăng, tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên, một tinh thần vượt lên trên cảnh ngộ khó khăn.
Ø Nói cái không có để chuẩn bị nói nhiều hơn về những cái sẵn có trong cuộc ngắm trăng của tác giả ở những câu thơ tiếp theo. 
Ø Câu thơ dịch thuộc kiểu câu trần thuật còn câu thơ phiên âm và dịch nghĩa thuộc kiểu câu nghi vấn.
Ø Vừa dùng để hỏi (tự hỏi) vừa dùng để bộc lộ cảm xúc tâm hồn của tác giả trước cảnh đẹp.
Ø Bác chủ động đến với thiên nhiên quên đi thân phận tù đày.
Ø Phép nhân hóa (trăng nhòm, ngắm) à gợi tả trăng có linh hồn và trở nên sinh động, gần gũi, thân thiết với con người hơn.
Ø Trăng xuất hiện khiến người tù quên đi thân phận mình, tâm hồn được tự do rung động với vẻ đẹp của thiên nhiên. Mà tâm hồn tự do rung động trước cái đẹp thì đó chính là tâm hồn của thi gia.
Ø Đối xứng về ý giữa 2 câu, hai chủ thể: Một bên là người ngắm trăng/ một bên trăng ngắm người. à Tạo sự cân đối của bức tranh ngắm trăng. Tôn vẻ đẹp của trăng và người. Làm toát lên sự hài hòa, nhịp nhàng giữa con người và thiên nhiên.
Ø Thảo luận, trình bày.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø Nỗi gian lao của người đi bộ trên đường núi nhưng không phải ai cũng cảm nhận thấm thía sâu sắc nếu như mình không trực tiếp trải qua.
Ø Bên cạnh nghĩa đen câu thơ còn có hàm ý: cuộc đời khó khăn, đường đời khó khăn.
Ø Nghĩa đen: Đó là sự gian lao của việc đi đường. Phải vượt qua rất nhiều núi, hết dãy núi này đến dãy núi khác triền miên vô tận. Nghĩa rộng: là hết khó khăn này lại đến khó khăn khác. Gian truân này rồi đến gian truân khác mà con người cách mạng muốn thành công không thể không vượt qua.
Ø Lối điệp vòng tròn, bắt cầu. cách điệp này làm cho mạch thơ, ý thơ nối liền tạo cảm giác triền miên không xiết, kéo dài mãi cảnh vật hoặc tâm trạng.
Ø Ý thơ vút lên chiều cao của dãy núi cuối cùng. Câu thơ khép lại những chặn đường của người tù đến thời điểm mở rộng ra một chặn đường mới, một vị thế mới khác hẳn.
Ø Tâm trạng vui sướng hân hoan cũng là hình ảnh biểu trưng. Đó là hình ảnh người chiến sĩ cách mạng trên đỉnh cao của chiến thắng, trải qua bao gian khổ hy sinh.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
II- TÌM HIỂU VĂN BẢN :
 1/ Ngắm trăng:
 a) Nội dung:
 - Hoàn cảnh đặc biệt:
 + Trong nhà tù;
 + không rượu, không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng.
- Những hình ảnh đẹp:
 + Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ.
 + Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp.
ð Vẻ đẹp vĩnh viễn của thiên nhiên. Tình yêu của con người dành cho thiên nhiên.
 b) Nghệ thuật:
 - Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù, sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này, vừa thể hiện sự hô ứng, cân đối thường thấy trong thơ truyền thống.
 - Ở một chừng mực nhất định, lưu ý học sinh về sự khác nhau giữa nguyên tác và bản dịch thơ, từ đó thấy được tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ.
 c) Ý nghĩa văn bản:
 Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù.
2/ Đi đường: 
 a) Nội dung:
 - Hình ảnh của hiện thực: con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đày ải người tù; người tù vượt qua chập chùng đường núi; muôn trùng núi non trong tầm mắt con người khi lên đến đỉnh núi.
 - Ý nghĩa triết lí: 
 + Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.
 + Người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường.
 b) Nghệ thuật:
 - Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh và giàu cảm xúc.
 - Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ viết bằng chữ Hán sang tiếng Việt.
 c) Ý nghĩa văn bản:
 Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
4/ Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bản dịch thơ của hai bài thơ: Ngắm trăng và Đi đường và nội dung đã ghi.
- Đọc bản phiên âm, bản dịch nghĩa để nhận xét về một vài điểm khác nhau giữa nguyên tác và bản dịch của bài thơ.
- Tìm đọc một bài thơ chữ Hán của Bác viết về việc rèn luyện đạo đức cách mạng trong tập Nhật kí trong tù.
- Soạn bài: Xem và chuẩn bị trước phần Tiếng việt: Câu cảm thán.
 + Chuẩn bị trước phần trả lời các câu hỏi trong phần I trang 43 - 44 SGK.
 + Chuẩn bị trước phần luyện tập 1,2,3,4 trang 44,45 SGK Ngữ văn 8, tập 2.
NS: 19 /01/2011	TUẦN 24
ND: 24 /01/2011	TIẾT 86
CÂU CẢM THÁN
= a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu cảm thán.
 - Biết sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
Đặc điểm hình thức của câu cảm thán.
Chức năng của câu cảm thán.
 2/ Kĩ năng: 
Nhận biết câu cảm thán trong các văn bản.
Sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
	HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG LƯU BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động
1/ Ổn định: 
2/ Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là câu câu khiến? Câu cầu khiến có chức năng gì? 
 - Giữa câu cầu khiến và câu nghi vấn có sự khác nhau như thế nào?
 - Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
3/ Bài mới:
ØHS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
? Đọc những đoạn trích trang 43 SGK.
? Trong những đoạn trích đó câu nào là câu cảm thán?
? Đặc điểm hình thức nào cho bết đó là câu cầu khiến?
GV nói: Tất cả các câu cảm thán đều phải được đọc với giọng diễn cảm và khi viết thường được kết thúc bằng dấu chấm than. Cá biệt vẫn có những trường hợp câu cảm thán kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm lửng.Tuy nhiên không phải tất cả các kiểu câu được đọc với giọng diễn cảm và khi viết được kết thúc bằng dấu chấm than đều là câu cảm thán.
? Câu cảm thán trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
? Ngôn ngữ trong đơn từ, hợp đồng, biên bản, hay trình bày kết quả một bài toán, . . . có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
? Từ những điều vừa nêu trên, hãy cho biết thế nào là câu cảm thán? Tác dụng của câu cảm thán? Dấu kết thúc câu cảm thán là gì?
Ø HS đọc các đoạn trích theo yêu cầu.
Các câu cảm thán là: 
a) Hỡi ơi lão Hạc!
b) Than ôi!
Về hình thức có các từ cảm thán như:
 Hỡi ơi!; Than ôi!
HS lắng nghe.
Ø Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói(người viết). Người nói(người viết) có thể bộc lộ cảm xúc bằng nhiều kiểu câu khác nhưng trong câu cảm thán, cảm xúc của người nói(người viết) được biểu hiện bằng phương tiện đặc thù: Từ ngữ cảm thán.
Ø Ngôn ngữ trong đơn từ, hợp đồng, biên bản, hay trình bày kết quả một bài toán, . . là ngôn ngữ duy lí, ngôn ngữ của tư duy lôgic nên không thích hợp với việc sử dụng những yếu tố ngôn ngữ bộc lộ rõ cảm xúc.
Ø HS trình bày theo phân tích và ghi bài.
III – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG:
- Chức năng chính của câu cảm thán là dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói, người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
- Hình thức:
 + Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
 + Câu cảm thán thường có các từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiếc bao, biết chừng nào,...
Hoạt động 3: Luyện tập
Gọi HS đọc bài tập 1 trang 31 SGK.
? Có phải các câu trong đoạn trích đều là câu cảm thán không? Vì sao?
? Hãy nhận xét chủ ngữ trong những câu trên?
? Cho HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 2 trang 44-45 SGK.
? Phân tích những tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong các câu bài tập 2. Có thể xếp những câu đó vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao?
Bài tập 3: Đặc hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:
a) Trước tình cảm một người thân dành cho mình
b)Khi nhìn thấy mặt trời mọc. 
Ø HS đọc bài tập 1 theo yêu cầu.
Không phải. vì chỉ có những câu câu sau mới có từ cảm thán:
a) Than ôi!;Lo thay!; Nguy thay!
b) Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi
c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Câu a: Vắng chủ ngữ.
Câu b: Chủ ngữ ngôi thứ 2 số ít à Nhờ có chủ ngữ mà ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
Ø HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
a) Mẹ ơi!tình yêu mà mẹ dành cho con thiêng liêng biết bao!
b) Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh.
II- LUYỆN TẬP:
 1/ Bài tập 1:
 Không phải. vì chỉ có những câu câu sau mới có từ cảm thán:
a) Than ôi!;Lo thay!; Nguy thay!
b) Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi
c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Câu a: Vắng chủ ngữ.
Câu b: Chủ ngữ ngôi thứ 2 số ít à Nhờ có chủ ngữ mà ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe.
2/ Bài tập 2:
 2a) Lời than thở của nông dân dưới chế độ phong kiến.
2b) Lời than của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra.
2c)Tâm trạng bế tắt của nhà thơ trước cuộc sống.
2d) Sự ân hận của Dế Mèn trước cái chết thảm thương, oan ức của Dế Choắt.
à Tất cả các câu tuy đều bộc lộ cảm xúc, nhưng không có câu nào là câu cảm thán vì không có hình thức đặc trưng kiểu này.
3/ Bài tập 3:
 a) Mẹ ơi!tình yêu mà mẹ dành cho con thiêng liêng biết bao!
b) Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh
4/ Hướng dẫn tự học:
- Về nhà học bài, làm tiếp bài tập 4 SGK.
- Tìm và chỉ rõ tác dụng của câu cảm thán trong một vài văn bản đã học.
- Soạn bài: Ôn lại tất cả những kiến thức có liên quan đến văn bản thuyết minh đã học, tập viết thêm nhiều đoạn văn, bài văn thuyết minh để chuẩn bị cho làm bài viết số 5.
NS: 20/01/2011	 TUẦN 24
ND: 27/01/2011	 	 TIẾT 87-88
	 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 -
Văn thuyết minh (làm tại lớp)
= a= a = a = a= a=a= a=a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Vận dụng các kiến thức đã học về văn bản thuyết minh để làm một bài văn thuyết minh cụ thể. Qua đó, kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.
 - Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh; vận dụng thực hành sáng tạo một văn bản thuyết minh cụ thể đảm bảo các yêu cầu: đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc, có các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận, những con số chính xác nhưng vẫn phải phục vụ cho một mục đích thuyết minh. Kiểm tra các bước chuẩn bị để viết văn bản
 - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
	Vai trò, đặc điểm, công dụng, phương pháp, cách làm văn bản thuyết minh.
 2/ Kĩ năng: 
Tìm ý, xây dựng dàn bài cho một đề văn thuyết minh.
Kĩ năng viết văn đặc biệt là văn thuyết minh.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục.
 2/ Kiểm tra sự chuẩn bị: Kiểm tra giấy, bút, thước,...
 3/ Bài mới: Chép đề lên bảng:
	Đề: Hãy thuyết minh về con lợn.
	Đáp án: 
	 * Hình thức:
	- Trình bày sạch đẹp, rõ ràng, đúng chính tả, đúng kiểu bài thuyết minh. (1 điểm)
	- Bố cục hợp lí, diễn đạt và liên kết đoạn tốt. ( 1 điểm)
	 * Nội dung: 
	- Mở bài: Giới thiệu chung về con lợn. ( 1,5 điểm)
	- Thân bài: 
	 + Hình dáng con lợn.
	 Ÿ Độ lớn, màu da, màu lông, . . . ( 1 điểm)
	 Ÿ Các bộ phận: Đầu, tai, mắt, thân, . . . ( 1 điểm)
	 Ÿ Các giống lợn: Lợn ỉ, lợn móng cái, lợn cỏ, . . . ( 1 điểm)
	 + Đặc điểm: 
	 Ÿ Ăn thức ăn gì? ( 1 điểm)
	 Ÿ Các biểu hiện của đặc điểm giống loài. . . . ( 1 điểm)
	- Kết bài: Những lợi ích mà con lợn đem lại cho đời sống con người. ( 1,5 điểm)
 4/ Thu bài:
	 - Kiểm tra đủ số bài kiểm tra so với tổng số hs có mặt trong quá trình kiểm tra.
	 - Nhận xét, nhắc nhỡ học sinh qua quá trình làm bài.
 5/ Hướng dẫn tự học:
 	- Về nhà xem lại văn bản thuyết minh. Nắm lại dàn ý của một bài văn thuyết minh, nắm vững đặc điểm, phương pháp, cách làm của bài văn thuyết minh.
 	- Soạn bài: Câu trần thuật.
+ Tìm hiểu phần ngữ liệu trang 45- 46 SGK để bước đầu biết được đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
	 + Chuẩn bị trước các bài luyện tập 1,2,3,4 trang 46-47 SGK.
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG
..........................................................
..........................................................
..........................................................
..........................................................
..........................................................
.......................................................... ..........................................................
..........................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 24.doc