TIẾNG VIỆT
CÂU TRẦN THUẬT
I. MỤC TIÊU.
Giúp h/s: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật. Phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ.
G: Giáo án, bảng phụ.
H: Trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài.
III. LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức .
2. Kiểm tra bài cũ.
- Đánh dấu X vào các câu trả lời đúng về đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến.
Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, không, chưa, .), khi viết kết thúc bằng dấu chấm hỏi; trong một số trường hợp kết thúc bằng dấu chấm, chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Câu cầu khiến là câu .
Câu cầu khiến là câu có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, trời ôi, xiết bao, chừng nào. Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than.
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: .
- Điền tiếp nội dung vào chỗ trống để có câu trả lời đúng về chức năng câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
+ Câu nghi vấn có chức năng chính dùng để
+ Câu cầu khiến dùng để .
+ Câu cảm thán dùng để .
Tuần 24 Tiết 89 Ngày soạn 20/2/2010 TIẾNG VIỆT CÂU TRẦN THUẬT I. MỤC TIÊU. Giúp h/s: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật. Phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp. II. CHUẨN BỊ. G: Giáo án, bảng phụ. H: Trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài. III. LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức . 2. Kiểm tra bài cũ. - Đánh dấu X vào các câu trả lời đúng về đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến. Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, không, chưa,.), khi viết kết thúc bằng dấu chấm hỏi; trong một số trường hợp kết thúc bằng dấu chấm, chấm than hoặc dấu chấm lửng. Câu cầu khiến là câu.. Câu cầu khiến là câu có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, trời ôi, xiết bao, chừng nào. Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than. Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như:.. - Điền tiếp nội dung vào chỗ trống để có câu trả lời đúng về chức năng câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. + Câu nghi vấn có chức năng chính dùng để + Câu cầu khiến dùng để. + Câu cảm thán dùng để. III. Bài mới. 1. Giới thiệu bài: Trong các bài học trước chúng ta đã tìm hiểu về câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán về đặc điểm hình thức và chức năng của nó. Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về câu trần thuật. Vậy câu trần thuật là gì? Chức năng ra so? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học. 2. Tiến trình bài dạy. Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung Họat động 1: . Đặc điểm hình thức và chức năng. G: chép VD ra bảng phụ/ 45. ? Dựa vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những VD trên có câu nà là câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn? G: Vậy các câu trên gọi là câu trần thuật. ? Các câu ở VD a, b, c, d có chức năng dùng để làm gì? ? Qua tìm hiểu VD trên em rút ra nhận xét gì về câu trần thuật? ? Chức năng chính của câu trần thuật là gì? ? Trong các kiểu câu nghi vấ, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao? ? Gọc h/s đọc phần ghi nhớ? ? Lấy ví dụ về câu trần thuật và chỉ ra chức năng của nó? HS đọc VD. Cả 3 ví dụ a, b, c, không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến và cảm thán. VD d: C1 là câu cảm thán vì có chứa từ ngữ cảm thán “Ôi!”. C2, 3 mặc dù có dấu chấm than ở cuối câu những không phải là câu cảm thán vì không có chứa những từ ngữ cảm thán. VDa: C1;2 trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta. C3: yêu cầu những người đang sống hôm nay phải có trách nhiệm ghi nhớ công lao ấy. VDb: C1: vừa kể và vừa tả. C2: thông báo. VDc: dùng để miêu tả ngoại hình của Cai Tứ. VD d: C2: nêu lên một nhận định, đánh giá. C3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của câu cảm thán). Không có đặc điểm hình thức của kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán. Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Câu trần thuật được dùng nhiều nhất, vì nó thoả mãn nhu cầu trao đổi thông tin và tư tưởng tình cảm của con người trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn bản. Ngoài chức năng thông tin, thông báo câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc vốn là chức năng của câu cầu khiến, nghi vấn, cảm thán. Nghĩa là gần như tất cả các mục đích giao tiếp khác nhau đều có thể thực hiện bằng câu trần thuật. H đọc. Ngày mai, tôi đi học. I. Đặc điểm hình thức và chức năng. 1. Ví dụ / 45 2. Ghi nhớ/ 46. Họat động 1: Luyện tập ? Đọc yêu cầu bài tập 1? ? G chép bài tập ra bảng phụ? “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào? Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ”. ? Nhận xét kiểu câu và ý nghĩa của hai câu đó? G chép bài ra bảng phụ. ? Xác định kiểu câu và chức năng (những câu này dùng để làm gì?). Nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa của những câu này? ? Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan? ? Viết đoạn văn theo nhóm. Đoạn đối thoại giữa người mua hàng và người bán hàng có sử dụng 4 kiểu câu đã học? 8-> 10 dòng. Gọi các nhóm lên trình bày trên bảng phụ của từng nhóm. G: nhận xét, bổ sung, chữa lỗi cho h/s. H đọc. Hình thức làm: Cá nhân. C1: dùng để kể. C2;3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với cái chết của Dế Choắt. Nguyên tác : câu nghi vấn. Dịch: câu trần thuật. => Cả hai câu đều diễn đạt một ý nghĩa, đêm trăng đẹp gây xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm điều gì đó. Nhưng câu dịch đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối được thể hiện ở lời tự hồi “biết làm thế nào?”. Câu thơ dịch “Khó hững hờ” cho thấy nhân vật trữ tình quá bình thản chứ không rung cảm mạnh mẽ như trong người Bác. Hình thức : thảo luận theo bàn. a, Câu cầu khiến. b, Câu nghi vấn. c, Câu trần thuật. => Cả ba câu có chức năng giống nhau dùng để cầu khiến. - Về ý nghĩa: câu b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn và lịch sự hơn câu (a). H làm cá nhân ra bảng phụ. Hình thức : thảo luận nhóm. Viết bài (bảng phụ). Yêu cầu: viết đúng chủ đề. Sử dụng bấn kiểu câu đã học một cách chính xác, hợp lí. Viết đúng yêu cầu một đoạn văn đối thoại. II. Luyện tập Bài 1: Bài 2: Bài 3: Bài 5: 4. Hướng dẫn về nhà. - Học thuộc ghi nhớ. làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: “Câu phủ định”. Tuần 24 Tiết 90 Ngày soạn 20/2/2010 VĂN BẢN CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) LÍ CÔNG UẨN I. MỤC TIÊU. Giúp h/s: - Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua “Chiếu dời đô”. - Nắm được đặc điểm cơn bản của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ. G: Giáo án, tư liệu về Lí Công Uẩn trong cuốn “Niên biểu lịch sử Việt Nam”. H: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Đi đường”; “Ngắm trăng”. Qua hai bài thơ giúp em hiểu gì về Bác? - Nhận định nào nói đúng nhất triết lí sâu xa của bài thơ “Đi đường”. A. Đường đời nhiều gian lao, thử thách nhưng nếu con người kiên trì và có bản lĩnh thì sẽ đạt được thành công. B. Để vững vàng trong cuộc sống, con người cần phải tôi rèn bản lĩnh. C. Để thành công trong cuộc sống, con người phải biết chớp lấy thời cơ. D. Càng lên cao thì càng gặp nhiều khó khăn, gian khổ. 3. Bài mới. a. Giới thiệu bài: G giới thiệu kênh hình SGK: Chùa Một Cột-công trình kiến trúc nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được xây dựng từ thời nhà Lí. Ngày nay HN luôn là niềm tự hào của nhân dân cả nước. Đó là thành phố duy nhất của khu vực Đông Nam Á-Thái Bình Dương được Hội đồng liên hợp quốc trào tặng giải thưởng UNESCO- thành phố vì hoà bình. Hà Nội xưa kia là thành phố Thăng Long. Vậy ai là người đặt tên và thành Thăng Long có từ bao giờ? Vì sao lại chọn vùng đất thiêng đó để định đo. bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu những điề thú vị đó. b . Tiến trình bài dạy. Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung Họat động 1: Đọc, chú thích, bố cục G nêu yêu cầu đọc: giọng điệu chung trang trọng, mạch lạc, rõ ràng, cần chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành. VD: “Trẫm rất đau xót” ? Gọi h/s đọc? Nhận xét? G đọc mẫu 1 đoạn cho h/s theo dõi. ? Yêu cầu h/s đọc thầm chú thích? Nêu hiểu biết của em về tác giả Lí Công Uẩn và hoàn cảnh ra đời bài chiếu? G: nhận xét. G: Lí Công Uẩn từ nhỏ đã sống trong chùa, một môi trường dễ làm con người ta có một tâm hồn nhân bản. Ngày nay tại vườn hoa Chí Linh – HN nhân dân ta đã lập tượng đài Lí Thái Tổ. Từ bé Lí Công Uẩn vốn đã thông minh, tuấn tú khác người. Nhà sư Vạn Hạnh từng khen: Đứa bé này lớn lên ắt có thể giải nguy gỡ rối làm bậc minh chủ thiên hạ. ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về thể chiếu nói chung và đặc điểm riêng của bài “Chiếu rời đô”? G: Chiếu, hịch, cáo nói chung là những văn bản chin hs luận thường là mệnh lệnh hoặc lời kêu gọi thông báo từ trên ban xuống (thể hịch và cáo các em sẽ được học ở các bài sau). Đây là văn bản viết bằng chữ Hán. “Chiếu dời đô”còn có đặc điểm riêng: đó là bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình và để rõ hơn các em tìm hiểu phần II. HS đọc, nhận xét. H trả lời dựa vào phần chú thích. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Năm 1010, Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay) ra thành Đại La sau đổi tên là Thăng Long tức rồng bay lên thể hiện thế phát triển đi lên của Đại Việt. HS nghe. - Chiếu: có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu, hoặc văn xuôi( biền: là hai con ngựa kéo xe sóng đôi; ngẫu: là từng cặp) tức là những cặp câu cân xứng với nhau. VD: “đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại dựa nói”. - Đặc điểm riêng: đây là văn bản viết bằng văn xuôi có xen các câu văn biền ngẫu. I. Đọc, chú thích, bố cục. 1. Đọc. 2. Chú thích. a) Tác giả (974-1028), là vị vua thông minh, nhân ái, có chí lớn và sáng lập vương triều nhà Lí. b) Tác phẩm: Ra đời năm 1010. c) Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Họat động 1: Đọc-hiểu văn bản. ? Bài chiếu này thuôc kiểu vanư bản nào mà em đã học? Vì sao em khẳng định nhưn vậy? ? Bài văn có mây luận điểm? Xác định ranh giới các luận điểm trong văn bản? Gọi h/s đọc “từ đầuphồn vinh”. ? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết qủa ntn? ? Theo em cách suy luận ấy có tác dụng ntn? G: Trong lí luận của tác giả đã hội tụ ba điều kiện thiên thời địa lợi nhân hoà có tác dụng đánh vào lòng người. Muốn thuyết phục được người nghe cần phải có lí lẽ dẫn chứng rõ ràng, ở đây tác giả đã viện dẫn lịch sử Trung Quốc làm tiền đề. Đạt vào thời kì ấy cũng là lẽ tự nhiên. Vì trong tâm lí người xưa thường lấy Trung Quốc – một láng giềng khổng lồ của chúng ta làm hình mẫu. Đó là cách lập luận thường gặp trong văn học cổ VD trong “Hịch tướng sĩ; Bình Ngô Đại Cáo”. Đó là cách đánh vào nhân tâm phù hợp tâm lí người nghe. Điều này chứng tỏ LCU đã rất sáng suốt ngay từ những lập luận đầu tiên. ? Gọi h/s đọc tiếp “Cho nêndời đô”. ? Để làm rõ luận điểm hai tác giả đưa ra những lí lẽ và chứng cớ nào? ? Bằng những hiểu biết về lịch sử triều Đinh, Lê em có suy nghĩ gì về lời phê phán trên của Lí Công Uẩn? ? Em nhận xét gì về lời văn thể hiện trong luận điểm hai? G: Như vậy để thuyết phục người nghe tác giả không chỉ có cái lí bên ngoài mà còn kết hợp cả lôgíc bên trong đó là tấm lòng riêng, tình cảm riêng của tác giả. Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình tạo nên vẻ đẹp lung linh cho ngôn ngữ lập luận của văn nghị luận vốn rất khô khan. ? Em hiểu gì về lời khẳng đ ... Dặn dò: Học bài, làm bài tập 3 chuẩn bị “Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận” Tuần 29 Tiết 109+110 Ngày soạn 08/3/2010 BỘ ĐỘI NGAO DU I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Hiểu rõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; tác giả lại là nhà văn, bài này trích trong một tiểu thuyết, nên các lý lẽ luôn hòa quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến văn bản nghị luận không những sinh động mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. II - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: văn bản “Thuế máu” đã đem lại cho em hiểu biết gì về bản chất của chế độ thực dân và số phận của người dân các nước thuộc địa cách đây gần 2/3 thế kỷ? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. Gọi học sinh đọc văn bản? Gọi học sinh đọc phần chú thích? Sơ lược vài nét về tác giả và đoạn trích? Giáo viên khái quát lại phần này để học sinh nắm. Tìm bố cục của đoạn trích? Mỗi đoạn tương ứng với luận điểm gì? Theo em, cách đặt tên :đi bộ ngao du” đã sát với nội dung văn bản này chưa? Vì sao? Văn bản này được gọi là văn bản nghị luận? vì sao? ở đoạn 1, tác giả sử dụng chủ yếu kiểu câu gì? Tác dụng của kiểu câu ấy? những điều thú vị nào được liệt kê trong khi con người đi bộ ngao du? ngôi kể đoạn văn này là gì? Cách lặp lại đại từ “tôi”, “ta” trong khi kể có ý nghĩa gì? Các cụm từ: “ta ưa đi, ta thích dừng, ta muốn hưởng thụ” xuất hiện liên tục có ý nghĩa gì? Từ đó, tác giả muốn thuyết phục người đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? Khi quả quyết rằng: “tôi chỉ đi bộ”, tác giả đã tự cho thấy mình là người như thế nào? ở đoạn 2; theo tác giả thì ta sẽ thu nhận được những kiến thức gì khi đi bộ ngao du như ta-let? Để nói về sự hơn hẳn của kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả dùng phép tu từ gì và lời bình luận như thế nào? Ý nghĩa của cách diễn đạt bằng so sánh kèm theo bình luận ấy? Khi cho rằng đi bộ ngao du như Ta-let, tác giả đã bộc lộ quan điểm đi bộ của mình như thế nào? Ở đoạn 3, những lợi ích cụ thể nào của việc đi bộ ngao du được nói tới? Tác giả sử dụng loại từ nào nhiều nhất ở đây? Tác dụng của việc sử dụng từ loại đó? Biện pháp tu từ nào được sử dụng? Ý nghĩa việc thể hiện ấy? Đến đấy, tác giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi bộ ngao du? Tác giả sử dụng kiểu câu gì ở đây? Tác dụng của kiểu câu ấy phản ánh đặc điểm nào của văn nghị luận Ru-xô? Bộc lộ tinh thần gì của tác giả? Đọc văn bản này, em hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? - Học sinh đọc. - Học sinh đọc chú thích. - Học sinh nghe, ghi nhớ. - 3 đoạn. - Tên bài sát với nội dung văn bản. vì tên này đã khái quát được nội dung văn bản. - Trần thuật. kể lại những điều thú vị của người ngao du bằng đi bộ. - Ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng thì dừng. Quan sát, xem tất cả - Ngôi thứ 1 tôi, ta. - Nhấn mạnh kinh nghiệm của bản thân - Nhấn mạnh sự thỏa mản các cảm giác tự do cá nhân. - Thỏa mản nhu cầu hòa hợp thiên nhiên, cảm giác tự do. - Đó là những kiến thức của nhà khoa học tự nhiên. - so sánh: kiến thức linh tinh ngao du. - Đề cao kiến thức thực tế khách quan, xem thường kiến thức sách vở giáo điều. - Đề cao các nhà khoa học, khích lệ người đi bộ để mở mang tri thức. - Sức khỏe, tính khí - Tính từ. - Nêu bật cảm giác phấn chấn trong tinh thần của người đi bộ ngao du. - so sánh 2 trạng thái tinh thần khác nhau. - Khẳng định lợi ích tinh thần. - Nâng cao sức khỏe, tinh thần; tạo niềm vui, tính tình vui vẻ. - Cảm thán - Tràn đầy phấn chấn, vui vẻ. I – Đọc, chú thích: SGK. II – Tim hiểu văn bản: 1 – Đi bộ ngao du – được tự do thưởng ngoạn: - Ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng. - Quan sát khắp nơi, xem xét tất cả. - Chẳng phụ thuộc vào bất cứ ai. - Hưởng thụ tất cả sự tự do. à câu trần thuật, phép lặp đại từ: thỏa mản nhu cầu hòa hợp với thiên nhiên. Đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn. 2 – Đi bộ ngao du – trau dồi tri thức: à so sánh kèm theo bình luận. Mở mang năng lực khám phá đời sống, mở rộng tàm hiểu biết, làm giàu trí tuệ. Đầu óc được sáng láng. 3 – Đi bộ ngao – tính tình vui vẻ: à sử dụng tính từ, so sánh, câu cảm thán: Nâng sức khỏe và tinh thần. khơi dậy niềm vui sống. Tính tình được vui vẻ. 4 – Tổng kết: SGK 4) Củng cố: - Qua bài “đi bộ ngao du”, cho ta hiểu gì về nhà văn Ru-xô? 5) Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị “Kiểm tra văn 1 tiết” Tuần 29 Tiết 111 Ngày soạn 09/3/2010 HỘI THỌAI (TT) I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Hiểu được lượt lời trong hội thoại Biết cách sử dụng lượt lời trong giao tiếp. II - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Vai xã hội là gì? Nó được xác định bằng quan hệ xã hội nào? Ví dụ? Làm bài tập 3 SGK? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Yêu cầu học sinh đọc thầm lại đoạn trích: miêu tả cuộc trò chuyện giữa nhân vật bé Hồng với người cô ở tiết “hội thoại 1”? Cho biết trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt? Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói nhưng Hồng không nói? Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng đối với những lời nói của người cô như thế nào? Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều không muốn nghe? Vậy em hiểu lượt lời là gì? Trong giao tiếp cần sử dụng lượt lời như thế nào? Cho ví dụ? Hướng dẫn học sinh làm bài tập Luyện tập. - Thái độ bất bình của Hồng đối với lời người cô nói. - Vì Hồng ý thức được rằng Hồng là người thuộc vai dưới không được phép xúc phạm cô. - học sinh trả lời phần ghi nhớ. - học sinh làm bài tập. I – Bài học: * Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự, cần tôn trong lượt lời người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. Ví dụ: Bố bảo: - Ngày mai, con phải làm xong bài tập ấy. - tôi cúi đầu không đáp. - Tôi biết rõ là bài tập đó rất khó, nằm ngoài khả năng của tôi II – Luyện tập: Bài 1: Tính cách của mỗi nhân vật được thể hiện: Chị Dậu: là người phụ nữ đảm đang, mạnh mẽ. Tên cai lệ: hống hách, hung dữ, độc ác tàn nhẫn, tán tận lương tâm Người lý trưởng: cũng hung hăng, hống hách nhưng chưa đến nỗi táng tận lương tâm. Anh Dậu: nhút nhát, can chịu. Bài 2: Thoạt đầu, cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên; còn chị Dậu thì chỉ im lặng. Về sau, cái Tí nói ít hẳn đi; còn chị Dậu lại nói nhiều hơn. Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất phù hợp với tâm lý nhân vật: Thoạt, đầu cái Tí rất vô tư vì nó chưa biết là sắp bị bán đi, còn chi8j Dậu thì đau lòng buộc phải bán con nên chỉ im lặng. Về sau, cái Tí biết là sắp bị bán nên sợ hãi và đau buồn, ít nói hẳn đi, còn chị Dậu thì phải nói để thuyết phục cả hai đứa con nghe lời mẹ. Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để phần những củ khoai to hơn cho bố mẹ, hỏi thăm mẹ càng làm cho chị Dậu đau lòng khi buộc phải bán đứa con hiếu thảo, đảm đang như vậy đi và càng tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí. Bài 3: Lý do của lần im lặng thứ nhất: thể hiện thái độ ngạc nhiên, hãnh diện và xấu hổ về bản thân của mình trước sự đối xử tốt đệp của con gái. Lý do của lần im lặng thứ hai: sự xúc động cao độ trước tình cảm chân thành, tốt đẹp trước cô em gái dành cho mình. Bài 4: Cả 2 nhận xét trên đều đúng, nhưng mỗi nhận xét đúng với một số hoàn cảnh khác nhau. Trong trường hợp cần im lặng để giữ bí mật, để thể hiện sự tôn trọng người khác, để đảm bảo sự tế nhị trong giao tiếp thì im lặng đúng là vàng. Nhưng trước những hành vi sai trái, trước áp bức bát công, trước sự xúc phạm nhân phẩm đối với mình hay đối với người lương thiện thì sự im lặng đó là dại khờ, hèn nhát. 4) Củng cố: - Gọi học sinh đọc ghi nhớ. 5) Dặn dò: Học bài, Viết đoạn hội thoại và phân tích lượt lời. Chuẩn bị “Lựa chọn trật tự từ trong câu. Tuần 29 Tiết 112 Ngày soạn 09/3/2010 LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Củng cố chắt chắn hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết tập làm văn trước. Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa yếu tố biểu cảm vào một câu, một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc. II - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Trình bày các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Yêu cầu học sinh tìm hiểu đề: Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì, cho ai, cần phải làm theo kiểu lập luận nào? Yêu cầu học sinh thảo luận những câu hỏi ghi ở mục II.1? Gọi đại diện trả lời. Giáo viên cho học sinh ghi dàn bài vào vở. Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích ở mục 2a? Cho biết, yếu tố biểu cảm được đưa vào đoạn văn cụ thể nào? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn? Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn mục 2b? Học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi ở mục 2b? Yêu cầu học sinh viết lại đoạn văn? Gọi học sinh trình bày đoạn văn đã viết trước lớp Gọi học sinh góp ý theo hướng sau: đoạn văn thực sự có yếu tố biểu cảm chưa? Tình cảm đã chân thành chưa? Sự diễn đạt tình cảm ấy có rõ và trong sáng không? Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 3. Giáo viên tổng kết đánh giá tiết Luyện tập để học sinh rút kinh nghiệm. - Sự bổ ích của tham quan, du lịch - Cho học sinh. - Học sinh thảo luận. - Học sinh đại diện trả lời. - Học sinh ghi dàn bài. - Học sinh đọc đoạn văn. - Học sinh thảo luận. - Học sinh viết lại đoạn văn. - Học sinh trình bày đoạn văn trước lớp. - Học sinh góp ý về đoạn văn mà bạn trình bày. - Học sinh nghe. Bài 1: Dàn bài a) Mở bài: Nêu lợi ích của việc tham quan b) Thân bài: Nêu các lợi ích cụ thể - Về thể chất, những chuyến tham quan du lịch có thể giúp ta thêm khỏe mạnh. - Về tình cảm, tham quan du lịch giúp ta: + Tìm thêm thật nhiều niềm vui cho bản thân. + Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, quê hương đất nước. - Về kiến thức: + Hiểu cụ thể, sâu hơn những điều đã học. + Đưa lại nhiều bài học. c) Kết bài: Khẳng định tác dụng của tham quan Bài 2: a) Yếu tố biểu cảm: biết bao b) luận điểm ấy gợi cho em cảm xúc: thích thú việc đi tham quan - Đoạn nghị luận đó chưa thể hiện hết cảm xúc. - Học sinh viết lại đoạn văn. - Học sinh trình bày trước lớp. 4) Củng cố: - Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận? 5) Dặn dò: Học bài, làm bài tập 3. Chuẩn bị “Tìm hiểu yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận”
Tài liệu đính kèm: