Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - THCS thị trấn Tri Tôn

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - THCS thị trấn Tri Tôn

Tuần 21 tiết 81

I/. Mục tiêu:

1. Kiến thức :

- Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .

- Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh .

- Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp (cách làm ) .

2. Kĩ năng :

 - Quan sát đối tượng cần thuyết minh : một phương pháp (cách làm) .

 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh theo yêu cầu : biết viết một bài văn thuyết minh về một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ .

 Kỹ năng sống :

 Giao tiếp: trình bày ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một cách làm.

- Suy nghĩ sáng tạo: thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc tạo lập bài văn thuyết minh về cách làm

III/. Tiến trình lên lớp :

Hoạt động 1 : Khởi động ( 5’).

- Ổn định lớp .

- Kiểm tra bài cũ :

1. Khi làm bài văn thuyết minh, chúng ta cần xác định những gì ? Khi viết đoạn văn thuyết minh ta cần trình bày ra sao ?

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 915Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - THCS thị trấn Tri Tôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp
Ngày dạy
Kiểm diện
Học sinh vắng
8a1
30.1.2012
8a2
30.1.2012
8a3
31.1.2012
Tuần 21 tiết 81 
I/. Mục tiêu:
 Kiến thức :
Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .
Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh .
Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp (cách làm ) .
Kĩ năng :
 - Quan sát đối tượng cần thuyết minh : một phương pháp (cách làm) .
 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh theo yêu cầu : biết viết một bài văn thuyết minh về một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ .
 Kỹ năng sống :
 Giao tiếp: trình bày ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một cách làm.
- Suy nghĩ sáng tạo: thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc tạo lập bài văn thuyết minh về cách làm 
III/. Tiến trình lên lớp :
Hoạt động 1 : Khởi động ( 5’).
Ổn định lớp .
Kiểm tra bài cũ :
1. Khi làm bài văn thuyết minh, chúng ta cần xác định những gì ? Khi viết đoạn văn thuyết minh ta cần trình bày ra sao ? 
Đáp án : 
- Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
- Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn văn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác .
2. Trong văn thuyết minh các ý nên sắp xếp như thế nào ? và theo trình tự ra sao ?
Đáp án : 
 Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo trình tự cấu tạo của sự vật, trình tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), trình tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo trình tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Giới thiệu bài mới : GV dẫn dắt HS vào bài mới vgà ghi tựa bài .
HĐ giáo viên
Hoạt động HS
Kiến thức lưu bảng
Hoạt động 2( 10’) : Hình thành kiến thức .
Hướng dẫn học sinh đọc bài mẫu và nhận xét cách làm .
- GV cho HS đọc văn bản a) và nêu câu hỏi bài văn có những mục nào ?
- GV cho Hs đọc đoạn văn b) và nêu câu hỏi bài văn có những mục nào ? 
-Hỏi: Thuyết minh cách làm thì phải như thế nào ? Cái nào làm trước, cái nào làm sau .
-Hỏi : Cách làm phải theo một trình tự nào thì mới có kết quả mong muốn ? 
- GV củng cố: Muốn làm 1 cái gì thì phải có nguyên vật liệu, các làm và yêu cầu thành phẩm .
-Hỏi : Như vậy, giới thiệu một phương pháp , thuyết minh một phương pháp chúng ta cần thực hiện những gì ? 
- Văn bản thuyết minh hướng dẫn cách làm đồ chơi? (V.bản a)
 Thuyết minh cách làm đồ chơi em bé đá bóng phải làm như thế nào ?
- GV: cách làm phải theo thứ tự: Cái nào trước, sau, thì mới có kết quả mong muốn.
- Văn bản b) thuyết minh cách làm mon ăngì? Phần nguyên vật liệu, các làm, yêu cầu thành phần có gì khác với văn bản a) và b)
- GV: nhật xét về lời văn của văn bản a) và b)
- GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK Tr 26.
Hoạt động 3 ( 10’): Luyện tập .
- Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 1.
* GV định hướng: 
Ÿ Mở đầu nêu lên vấn đề gì?
Ÿ Thân bài cần thực hiện những ý nào ?
Ÿ Kết bài cần nói lên đều gì ?
 Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 2.
* GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện : 
- Chỉ ra cách đặt vấn đề.
+ Phản đề :
*Sự phát triển của khoa học thông tin .
*Máy móc không thể thay thế con người. 
*Mâu thuẫn giữa khả năng đọc thực tế phương pháp đọc nhanh .
+ Các cách đọc : Các cách đọc từ thấp đến cao : Đọc thành tiếngà đọc thầm : Đọc tầm thông thườngà đọc nhanh 
+ Quan trọng nhất là phương pháp đọc nhanh : Lấy những tấm gương đọc nhanh ( Na-pô-lê-ông = 2.000 từ/ phút, Ban-dắc = 4.000 từ/phút, Mác-xim Gô-rơ-ki = 1 trang sách chỉ mất vài giây) 
+ Đưa ra các số liệu yêu cầu đọc nhanh các nước tiên tiến : Nga, Mỹ  Các số liệu đưa ra cụ thể và có sức thuyết phục người đọc .
Hs nghe và ghi tựa bài .
- HS đọc đoạn văn trả lời câu hỏi: Bài văn có các phần sau:
- Nguyên vật liệu
- Cách làm
- Yêu cầu tành phẩm
- HS đọc đoạn văn b. trả lời câu hỏi tương tự
-HS trả lời .
-HS trả lời .
-HS nghe
- Thuyết minh phương pháp làm đồ chơi: em bé đá bóng
- Cách làm: có các bước tạo thân, đầu, mũ, bàn tay, chân, quả bóng gắn hìn người lên sân cỏ. (mảnh gỗ)
- Cách nấu món ăn, nấu canh rau ngót với thịt nạc lợn.
- HS: Đây là thuyết minh cách làm 1 món ăn chứ không phải làm đồ chơi.
- HS nhật xét, phát biểu.
-HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập .
-HS nghe và trả lời câu hỏi.
-HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập .
-HS nghe và thực hiện ở nhà.
Học tìm ra những chi thiết để chứng minh các cách đọc, nhất là đọc nhanh  cần chọn lọc số liệu 
I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm):
 1. Tìm hiểu 2 văn bản SGK trang 24, 25.
Œ Nguyên vật liệu.
 Cách làm.
Ž Yêu cầu thành phẩm.
è Làm theo một trình tự.
 2. GHI NHỚ: SGK/26.T2
— Khi giới thiệu một phương pháp (cách làm) nào, người viết phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp (cách làm) đó.
— Khi thuyết minh, cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự. . làm ra sản phẩm và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm đó.
— Lời văn cần ngắn gọn, rõ ràng.
II. Luyện tập :
Œ Bài làm gồm có 3 phần:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi.
b. Thân bài: Số người chơi.
 - Dụng cụ chơi.
 - Luật chơi.
 - Phạm luât.
 - Yêu cầu đối với trò chơi.
c. Kết bài: Cảm nghĩ về trò chơi.
 Bài tập 2 : Học sinh thực hiện ở nhà.
Hoạt động 4 ( 3’): Củng cố - Dặn dò .
x Dặn dò :
Bài vừa học :
+ Thế náo là phương pháp thuyết minh cách làm ? 
+ Khi trình bày phải làm sao ? 
+ Ngôn ngữ sử dụng phải như thế nào ?
Chuẩn bị bài mới ( 2’):
- Chuẩn bị bài tiết tới : “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh :
+ Tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thể thơ và giọng của thơ .
+ Phân tích : Tìm hiểu cái thú “lâm tuyền” và “cái sang” trong bài thơ qua đó tìm quan niệm của Hồ Chí Minh về cảnh vật thiên nhiên trong tình cảnh hiện tại .
	- Chuẩn bị bài tuần tới : Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
+ I/ Đọc văn bản “Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn” và trả lời 5 câu hỏi trong SGK trang 34 tập 2. 
+ II/ Chuẩn bị 4 bài tập (thực hiện soạn ở nhà trước) trong SGK trang 35 tập 2 .
Bài sẽ trả bài : Khi con tu hú .
v Hướng dẫn tự học :
- Sưu tầm bài văn thuyết minh về một phương pháp (cách lam trong một số báo, tạp chí .
- Làm dàn bài thuyết minh về một phương pháp (cách làm) để tạo nên một sản phẩm cụ thể .
----------------------------------========================--------------------------------------------
Lớp
Ngày dạy
Kiểm diện
Học sinh vắng
8a1
1.2.2012
8a2
1.2.2012
8a3
3.2.2012
Tuần 21 tiết 82 
 Hố Chí Minh
I/. Mục tiêu:
Kiến thức :
Một đặc điểm thơ Hồ Chí Minh : sử dụng thể loại thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần hiện đại của người chiến sĩ cách mạng .
Cuộc sống vật chất và tinh thần của Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày tháng cách mạng chưa thành công .
2. Kĩ năng :
 - Đọc – hiểu thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh .
 - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trog tác phẩm .
 Kỹ năng sống : - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu với công việc lớn hơn là yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ .
 - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh con người trong thơ .
 3.Thái độ : Trân trọng và thấy được trái tim yêu nước của Hô Chủ Tịch.
 4. Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh :
 Làm việc say mê, vượt qua khó khăn tiếu thốn với tình yêu nước mong đất nước tốt đẹp là mục tiêu sống.
II. Các phương pháp kỹ thuật tích cực có thể dùng :
*Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ .
*Động não: về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản .
*Liên tưởng, tưởng tượng từ vẻ đẹp hình ảnh thơ .
III/. Tiến trình trên lớp :
	Hoạt động 1( 5’) : Khởi động .
Ổn định lớp .
Kiểm tra bài cũ :
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Khi con tu hú” và nên hiểu nhan đề bài thơ này như thế nào? 
2. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ có gì khác nhau? Tại sao?
- Giới thiệu bài mới :
Ở lớp 7 các em đã học hai bài thơ rất hay của Bác đó là 2 bài thơ nào? Hoàn cảnh sáng tác và thể loại của 2 bài thơ đó.
- Đó là những bài thơ nổi tiếng của Chủ tịch HCM viết hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc. Còn hôm nay, chúng ta lại rất sung sướng được gặp lại Người ở Suối LêNin, ở hang Pac Bó. (huyện Hà quảng, tỉnh Cao Bằng) vào mùa xuân 1941, qua bài thơ tuyệt cú Đường luật “Tức Cảnh Pác Bó”
(GV nói rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tức Cảnh Pác Bó”).
Hoạt đọng Giáo Viên
Hoạt Động HS
Phần lưu bảng
Hoạt động 2(10’) : Tìm hiểu chung :
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích .
-GV đọc mẫu - GV gọi HS đọc bài thơ – nhận xét cách đọc (gọng vui, nhẹ nhàng, thỏai mái, sảng khóai, rõ nhịp 3/ 4 hoặc 2/2/3 .
- GV cho HS đọc chú thích (*) Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- GV: Bài thơ làm theo thể thơ gì?
 Hãy kể tên 1 số bài thơ cùng loại mà em đã học.
- GV cảm nhận chung của em về giọng điệu bài thơ, về tâm trạng của tác giả?
-GV cho HS đọc lại bài thơ một lần nữa à phân tích .
-GV cho HS cảm nhận ban đầu về thể thơ : Bài thơ thuộc thể thơ gì ? tuân thủ đúng luật như thế nào ? (B-T, niêm, đối . . .) Giọng điệu chung thơ như thế nào? 
Hoạt động 3(15’) : Đọc và tìm hiểu văn bản .
- GV gọi HS đọc GV đọc mẫu - GV gọi HS đọc bài thơ – nhận xét cách đọc (gọng vui, nhẹ nhàng, thỏai mái, sảng khóai, rõ nhịp 3/ 4 hoặc 2/2/3 .
Hỏi: câu thơ nói về việc gì? giọng điệu như thế nào ? Cách ngắt nhịp 4/3 có tác dụng như thế nào ?
- GV: Câu 1 nói về việc ở và sinh hoạt hằng ngày của Bác.
- GV gọi HS đọc câu 2 câu này nói về việc gì trong sinh hoạt hằng ngày của Bác ở Pác Bó ? Giọng điệu như thế nào ? 
- Thực phẩm ở đây là những thực phẩm gì ?
- Từ “sẵn sàng” trong câu thơ nên hiểu như thế nào ?
- GV chốt : Nhưng thực ra toàn cảnh sinh hoạt của Bác lúc đó rất gian khổ? Có thời gian cơ quan chuyển vào vùng núi đá trên khu đồng bào Mán trắng, gạo cũng không có mà ăn mọi người phải ăn cháo bẹ hàng tháng nhưng đã biến thành 1 sự thật khác hẵn không phải là nghèo khổ, thiếu thốn mà là giàu có dư thừa, sang trọng.( KNS)
- GV gọi HS đọc câu 3. Câu thơ tả cái gì?
- Giải thích từ “chông chênh”
- Dịch Sử Đảng là làm việc gì ? Mụcđích ?
- Hình ảnh Bác Hồ ngồi dịch sử Đảng có ý nghĩa như thế nào ?
- GV cho HS đọc câu thơ 4 câu thơ từ nào có ý nghĩa quan trọng nhất? Vì sao ?
- Giọng điệu chung của bài thơ như thế nào ?
- Toàn bộ bài thơ toát lên nội dung tương tự gì ?
- Tính chất cổ điển và hiện đại được thể hiện như thế nào ?
-Hỏi : Qua nội dung và nghệ thuật của bài thơ , em hãy cho biết : Thú “lâm tuyền” và cái “sang” của Bác được thể hiện như thế nào ? 
* Gv chuyển ý qua phần phân tích ý nghĩa .
- GV chốt : 
-Bài thơ tứ tuyệt giọng vui đùa. 
-Cho thấy tinh thần lạc quan phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống CM đầy gian khổ ... c :
Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .
Đặc điểm và cách làm bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh .
Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn giới thiệu danh lam thắng cảnh .
Kĩ năng :
 - Quan sát danh lam thắng cảnh .
 - Đọc tài liệu, tra cứu, thu thập, ghi chép những tri thức khách quan về đối tượng để sử dụng trong bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh .
 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh theo yêu cầu : biết viết một bài văn thuyết minh về một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ .
 Kỹ năng sống : - Giao tiếp: trình bày ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh .
- Suy nghĩ sáng tạo: thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc tạo lập bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh .
 3. Thái độ : Cẩn thận, chú ý cách thuyết minh tạo tình cảm với danh lam cho người tiết nhận văn bản.
 II.Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực :
(tích hợp KNS)
*Phân tích tình huống để phân biệt sự khác biệt của văn thuyết minh với các loại văn bản đã học .
*Thực hành viết tích cực : viết đoạn*bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh theo các yêu cầu cụ thể.
*Thảo luận, trao đổi để xác định đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh .
III/. Hướng dẫn - thực hiện:
	Hoạt động 1 : Khởi động .
Ổn định lớp .
Kiểm tra bài cũ :
+ Em hiểu thế nào là danh lam thắng cảnh? Cho 1 vài ví dụ về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà em đã biết?
- Giới thiệu bài mới : GV dẫn dắt HS vào bài mới và ghi tựa bài .
Hoaït ñoäng cuûa GV
Hoaït ñoäng cuûa HS
Noäi dung
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức .
Nghiên cứu bài mẫu .
- GV cho HS đọc và trả lời câu hỏi: Bài thuyết minh giới thiệu mấy đối tượng ? Các đối tượng ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
- Bài giới thiệu đã giúp em hiểu biết gì về 2 đối tuợng trên ?
- Muốn viết bài giới thiệu như vậy, cần có những kiến thức gì ?
- Làm thế nào có được kiến thức về 1 danh lam . . ?
Hoạt động 2: Sắp xếp, bổ sung giới thiệu hai danh lam, thắng cảnh .
- Bài viết chia mấy đoạn?
- Trình tự thuyết minh như thế nào ? 
- Bài văn có thiếu xót gì về bố cục ? (có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài)
- Phương pháp thuyết minh ở đây còn thiếu những gì ?
- Muốn viết một bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh chúng ta phải làm sao ?
- GV chốt : 
-Muốn viết một bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh thì tốt nất phải đến nơi thăm thú quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người iểu biết về nơi ấy.
-Bài giới thiệu nên có bố cục 3 phần. Lời giới thiệu có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn; tuy nhiên, bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy vàcó phương pháp thích hợp.
-Lời văn cần chính xác và biểu cảm.
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK Tr 34.
-Hs nghe và ghi tựa bài .
- HS đọc văn bản
Trả lời:
- 2 đối tượng: Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn.
- Có quan hệ gần gũi, gắn bó.
- Hồ Hòan Kiếm: nguồn gốc, di tích
- Đền Ngọc Sơn: Nguồn gốc và sơ lược quá trình XD
- Hiểu biết sâu rộng về lịch sử, di tích .
- Phải đọc sách báo, tài liệu, thu thập nghiên cứu, ghi chép, xem tranh ảnh. . . Quan sát, nhìn nghe, hỏi han. . . .
 (3 đoạn)
a) Giới thiệu Hồ Hòan Kiếm
b) Giới thiệu Đền Ngọc Sơn
c) Giới thiệu bờ hồ
- Trình tự sắp xếp theo không gian, vị trí từng cảnh vật Hồ – đền – bờ hồ. 
 - Thiếu phần mở bài.
- HS:thiếu miêu tả vị trí độ rộng, hẹp của hồ. Vị trí của Tháp Rùa đề Ngọc Sơn, Cầu Thê Húc, quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước xanh, thỉnh thoảng rùa nổi lên . . . à Nội dung bài viết như vậy còn khô khan .
- HS dựa vào ghi nhớ trả lời.
-Hs nghe .
-HS đọc ghi nhớ .
I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
1. Tìm hiểu bài :
a) Hiểu thêm về lịch sử, cấu trúc .
b) Cần phải có hiểu biết về văn hóa, lịch sử, địa lý . . .
Đọc sách, tra cứu, hỏi han . . . 
Sắp xếp theo thứ tự : 
+ Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm.
+ Gới thiệu về đền Ngọc Sơn .
+ Xét về bố cục, bài này thiếu phần mở bài .
Phương pháp : Miêu tả và giải thích .
2. GHI NHỚ: SGK/34.T2 
— Muốn viết một bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh thì tốt nất phải đến nơi thăm thú quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người iểu biết về nơi ấy.
— Bài giới thiệu nên có bố cục 3 phần. Lời giới thiệu có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn; tuy nhiên, bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy vàcó phương pháp thích hợp.
— Lời văn cần chính xác và biểu cảm.
Hoạt động (10’) : Luyện tập .
Bước 1 :
Theo em có thể giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn bằng quan sát được không ? Thử nêu những quan sát, nhận xét mà em biết ? 
Bước 2 : Xây dựng bố cục 
Theo em, giới thiệu một thắng cảnh thì phải chú ý tới những gì ? GV gợi ý :
- Vị trí địa lý của thắng cảnh nằm ở đâu ?
- Thắng cảnh có những đặc điểm gì ? (bộ phận) .
- Lần lượt giới thiệu, mô tả từng phần .
- Vị trí của thắng cảnh trong đời sống , tình cảm của con người .
- Yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh rất cần thiết nhưng chỉ có tác dụng khơi gợi, không được làm lu mờ tri thức chính xác về đối tượng .
Bước 3 : Xây dựng bài giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn .
Nếu giới thiệu 2 đối tượng này thì em xây dựng bố cục như thế nào ? 
Vậy, các em hãy viết bố cục vào vỡ bài soạn.
=> GV kiểm tra lại bài làm của học sinh à Sửa chữa và phát họa một bố cục của một bài thuyết minh gồm có 3 phần (Mở bài, thân bài và kết bài) .
- GV hướng dẫn bài tập 4 :
*Có thể sử dụng ở nhiều vị trí : Trong phần mở bài giới thiệu chung về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn 
*Hay ở phần thân bài, ngay đầu đoạn 1 khi giới thiệu về hồ Gươm . Nhưng cũng có thể để kết đoạn 1, trước khi chuyển sang đoạn 2, giới thgiệu về đền Ngọc Sơn .
-HS có thể giới thiệu bằng quan sát .
- HS nêu những quan sát .
- HS trả lời ;
Bố cục có giới thiệu như sau:
a) Mở bài : Giới thiệu chung về thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn .
b) Thân bài : 
 Đoạn 1 : Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm .
 Đoạn 2 : Giới thiệu đền Ngọc Sơn .
c) Kết Bài : Nói chung về khu vực bờ hồ .
- HS nêu trình tự giới thiệu .
Các phố, các công trình ven bờ hồ . Giới thiệu công trình kiến trúc xưa: Đài Nghiên, Tháp Bút, Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn . . . 
- HS nêu cách viết lại qua bố cục trình bày của mình .
- HS nghe và về nhà thực hiện .
II/- Luyện tập .
BT1 : Bố cục giới thiệu như sau :
a) Mở bài : Giới thiệu chung về thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn .
b) Thân bài : 
 Đoạn 1 : Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm .
 Đoạn 2 : Giới thiệu đền Ngọc Sơn .
c) Kết Bài : Nói chung về khu vực bờ hồ .
BT2 : Trình tự giới thiệu .
- Giới thiệu các phố, các công trình ven bờ hồ (Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay, Lê Thái Tổ. Các công trình ven bờ hồ có thể kể Plaza Tràng Tiền, Bưu điện, ủy ban nhân dân Thành phố, đền Bà Kiệu, tượng đài quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, nhà hát múa rối, Nhà hàng thủy tạ . . . 
- Giới thiệu công trình kiến trúc xưa: Đài Nghiên, Tháp Bút, Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn . . . 
BT3 : Viết lại, chọn bố cục 3 phần thì có các chi tiết .
- Chi tiết thể hiện giá trị lịch sử : từ tên gọi cũ (Lục Thủy) đến tên gọi hiện nay (theo sự tích Lê Lợi trả gươm) .
- Chi tiết thể hiện giá trị văn hóa : Các truyền thuyết về Lê Thánh Tông, đời Vỉnh Hựu kể về Điếu Đài, về cung Khánh Thuy, về chùa Ngọc Sơn (sau là đền Ngọc Sơn), việc xây Tháp Bút, dựng Đài Nghiên . . . 
BT4 : Học sinh thực hiện ở nhà .
Rút kinh nghiệm :
Hoạt động 4 : Củng cố - Dặn dò .
x Củng cố :
- Muốn viết một bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh thì chúng ta phải làm gì ? 
- Bài văn phải có mấy phần và lời văn phải làm sao ?
x Dặn dò :
Bài vừa học :
* Veà hoïc baøi : Ghi nhớ và các ví dụ và bài tập .
Chuẩn bị bài mới :
* Chuẩn bị bài “On tập về văn bản thuyết minh”:
+ I/- Các em về nhà ôn lại tất cả lý thuyết dựa vào 4 câu hỏi SGK/35 tập 2 (xem lại các bài trước) .
+ II/- Chuẩn bị bài tập 1,2 cho thật tốt .
Bài sẽ trả bài : Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh .
v Hướng dẫn tự học :
- Đọc và tham khảo một số bài văn thuyết minh .
- Quan sát, tìm hiểu, ghi chép, thu thập tài liệu về danh lam thắng cảnh : Núi Tô ( Phụng hoàng Sơn) 
- Tập viết đoạn mở bài về Núi Tô; Kết bài về Núi Tô .
* Tư liệu : Quyết định 56-CP[1] ngày 11 tháng 03 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ, hợp nhất huyện Tri Tônvà huyện Tịnh Biên thành một huyện lấy tên là huyện Bảy Núi, xã Tri Tôn thuộc huyện Bảy Núi.
Quyết định 181-CP[2] ngày 25 tháng 04 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ điều chỉnh địa giới và đổi tên một số xã và thị trấn huyện Bảy Núi thuộc tỉnh An Giang, tách các ấp Cây Me, Xoài Tòng A, Xoài Tông B, Cơray Ven và một phần các ấp kinh Ô Bà Lẫy của xã Tri Tôn lập thành một thị trấn lấy tên là thị trấn Bảy Núi và xã Tri Tôn đổi tên thành xã Núi Tô
Quyết định 300-CP[3] ngày 23 tháng 08 năm 1979 của Hội đồng Bộ trưởng chia chia huyện Bảy Núi thành hai huyện lấy tên là huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên, xã Núi Tô thuộc huyện Tri Tôn.
. Hồ Soài So: Nằm ngay dưới chân núi Cô Tô cách trung tâm huyện chưa đầy 2 km (lúc trước còn gọi là Suối Vàng) đây cũng là đường đi chính lên núi. Một nơi khá mát mẻ, yên tĩnh được thiên nhiên ban tặng. Do hồ nằm cạnh núi nên có thể leo núi thưởng ngoạn phong cảnh hoang sơ đắm mình với những con suối chảy trong xanh mát lạnh. Men theo chuyền núi là những ngôi chùa, ngôi miếu có thể nghỉ ngơi để chinh phục độ cao mới. Ở khu vực giữa núi có 1 nơi người dân gọi là Sân Tiên (bàn chân Tiên) theo tương truyền ngày xưa có một vị tiên đã in dấu gót giày xuống đây (dấu gót giày khoảng 5-6 gan tay). Xung quanh khu vực sân Tiên còn có bàn cờ và hầm chén.
 Hồ Tà Pạ: Khoảng 8 năm trở lại đây thì có 1 hồ nước xuất hiện ngay tại núi Chưn Num (Tà Pạ) rất trong xanh và mát lành đó chính là Hồ Tà Pạ. Nó là dấu vết còn xót lại của khu vực khai thác đất đá đã bị cấm của một vài công ty khai thác trước đây. Chẳng phải mất bao lâu khi đi lên "hồ trên núi" từ chợ Tri Tôn bạn đi hết đường Nguyễn Trãi khoảng 1km, đến cổng Chùa Chưn Num của người khơme, bạn lên núi khoảng 200m đó là ngã ba có bức tượng chỉ đường, nếu đi theo các bức tượng chỉ đường bạn sẽ lên Chùa Chưn Num, lên đây bạn được ngắm toàn bộ thị trấn Tri Tôn ở độ cao khoảng 50m tại tháp phật Thích Ca vừa mới xây xong theo kiến trúc của người Khmer rất đẹp. Còn nếu bạn đi thẳng theo chỉ đường của bức tượng thứ nhất bạn sẽ đến ngã ba, bên phải là trạm phát thanh truyền hình, bên trái chính là đường đi đến Hồ Tạ Pạ. Một cánh đồng to lớn và một Núi Tô hùng vĩ trước mắt bạn, phong cảnh nên thơ hữu tình, hãy đem theo máy ảnh chụp cho mình những bức ảnh kỉ niệm gần gũi với thiên nhiên lưu lại những dấu ấn của miền núi Tri Tôn trong chuyến hành trình, sau đó là thỏa sức tắm mát cùng hồ nước trong vắt nhìn sâu tận cả đáy (không khuyến khích người không biết bơi vì hồ sâu và vắng người)

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 8 T 21 CO CHUAN.doc