Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16, 17, 18 - Trường THCS Phả Lại

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16, 17, 18 - Trường THCS Phả Lại

Tuần 16 - Tiết 61

Tập làm văn

THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức .

 - Sự đa dạng của đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .

 - Việc vận dụng kết quả quan sát , tìm hiẻu về một số tác phẩm cùng thể loại để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học .

 2. Kỹ năng .

 - Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học.

 - Tìm ý , lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học .

 - Hiểu và cảm thụ được giá trị nghệ thuật của thể loại văn học đó .

 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học có độ dài khoảng 300 chữ .

 3. Thái độ .

 - Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu. Phải có ý thức nghiêm túc tích luỹ tư liệu thường xuyên .

 

doc 27 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 940Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16, 17, 18 - Trường THCS Phả Lại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16 - Tiết 61 
Tập làm văn
thuyết minh về một thể loại văn học
A. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức .
 - Sự đa dạng của đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .
 - Việc vận dụng kết quả quan sát , tìm hiẻu về một số tác phẩm cùng thể loại để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học .
 2. Kỹ năng . 
 - Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học. 
 - Tìm ý , lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học .
 - Hiểu và cảm thụ được giá trị nghệ thuật của thể loại văn học đó .
 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học có độ dài khoảng 300 chữ .
 3. Thái độ . 
 - Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu. Phải có ý thức nghiêm túc tích luỹ tư liệu thường xuyên . 
B. Chuẩn bị:
- GV: bảng phụ ghi bảng mẫu bằng - trắc 2 bài thơ ''Vào nhà ...'';''Đập đá... ''
- HS: ôn lại thể thơ TN
C. Các hoạt động dạy học:
 I. Tổ chức lớp: (1')
 Ngày dạy..12 – 2010 .lớp ..8a1.
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Hai bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác '' và ''Đập đá ở Côn Lôn'' viết theo thể thơ nào? Trình bày những hiểu biết của em về thể thơ đó.
 GV dẫn dắt vào bài.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ hai bài thơ: " Vào nhà ngục...'' " Đập đá ở CônLôn''
? Nêu xuất xứ của thể thơ thất ngôn bát cú và giải thích
? Số dòng? số chữ? Có thể thêm bớt được không
*Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ
? Ghi bảng kí hiệu B-T theo từ tiếng trong hai bài thơ đó 
- Giáo viên treo bảng phụ sau khi học sinh ghi kí hiệu 
 yêu cầu học sinh đối chiếu
- Thanh bằng: thanh huyền, không
- Thanh trắc: sắc hỏi ngã nặng
? Nhận xét về quan hệ bằng trắc trong các dòng với nhau
? Nhận xét về phép đối ( ý đối ý, thanh đối thanh, đối từ loại)
? Nhận xét về niêm( dính)
? Luật
* Luật bằng, trắc: căn cứ vào chữ thứ hai trong câu đầu của bài bằng, trắc; nhị, tứ, lục phân minh, nhất tam ngũ bất luận
* Đối: câu 3-4; 5-6 (chữ 2, 4, 6) đối ý, thanh, từ loại
 Niêm (dính), (khoá lại), câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7
? Hãy cho biết bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong câu và đó là vần bằng hay trắc
* Hiệp vần ở cuối câu 2, 4, 6, 8 - vần chân, vần bằng (cũng có thể là vần trắc)
? Hãy cho biết câu thơ trong bài ngắt nhịp như thế nào.
? Bố cục của thơ TN
* Nhịp thường là 4/3
* Bố cục: đề, thực, luận, kết
? Từ tìm hiểu trên, em thấy mở bài có thể trình bày như thế nào .
- Gợi ý: thể thơ này có từ thời nào?
( Có từ thời Đường- ĐườngThi) Các nhà thơ áp dụng thơ Đường luật bắt chước thơ thời Đường- Thơ Đường luật có hai loại chính: Thất ngôn bát cú , tứ tuyệt
* TNBC: Là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật được các nhà thơ Việt nam ưa chuộng, áp dụng sáng tác.
? Nhiệm vụ của phần thân bài
- Yêu cầu học sinh trình bày từng đặc điểm dựa vào kết quả phân tích ở trên
? Thể thơ này có ưu điểm gì( nhạc điệu luật bằng trắc cân đối nhịp nhàng)
? Thể thơ này có nhược điểm gì
? Phần kết bài có nhiệm vụ gì
? Vậy muốn thuyết minh đặc điểm của thể loại văn học thì phải làm gì
- Yêu cầu học sinh lập dàn bài bài tập 1
? Truyện có những yếu tố nào
? Cốt truyện của truyện ngắn diễn ra trong một không gian như thế nào
? Bố cục, lời văn chi tiết ra sao
I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học
1. Tìm hiểu đề bài (10')
a. Quan sát
b. Nhận xét
- Học sinh đọc diễn cảm hai bài thơ
- Giải thích : Thất ngôn bát cú ( 8 câu 7 chữ), có từ thời nhà Đường Đường luật
- Bài thơ có 8 dòng ( bát cú) mỗi dòng 7 chữ (thất ngôn)
 số dòng số chữ bắt buộc không thể thêm bớt tuỳ ý
- Học sinh ghi kí hiệu cho hai bài thơ
+ " Vào nhà ngục QĐCT"
(T B B T, T B B
T T B B T T B
T T B B B T T
T B T T T B B
T B B T B B T
T T B B T T T
B T T B B T T
B B B T T B B
+ Bài đập đá ở Côn Lôn
B B T T T B B
B T B B T T B
T T T B B T T
B B T T T B B
T B B T B B T 
B T B B T T B
T T T B B T T
B B B T T B B
- Bài 1 hiệp vần ở cuối câu 2,4,6,8
Tù- thù; châu- đâu vần bằng
- Bài 2 hiệp vần ở cuối câu 2,4,6,8
non-hòn son- con vần bằng
- Nhịp 4/3
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
2. Lập dàn bài: (12')
a. Mở bài
- Nêu định nghĩa chung về thể thơ TNBC Đường luật: Là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật được các nhà thơ Việt nam ưa chuộng. Các nhà thơ cổ điển Việt nam ai cũng làm thể thơ này bằng chữ Hán và chữ Nôm.
b. Thân bài
- Nêu các đặc điểm của thể thơ về:
+ Bố cục
+ Số câu, số chữ trong mỗi bài
+ Qui luật bằng, trắc của thể thơ
+ Đối, niêm
+ vần
+ Ngắt nhịp
- Nhận xét ưu, nhược điểm và vị trí của thể thơ trong thơ Việt nam 
+ Ưu điểm: đẹp về sự tề chỉnh hài hoà cân đối cổ điển, nhạc điệu trầm bổng, đăng đối, nhịp nhàng.
+ Nhược điểm: gò bó vì có nhiều ràng buộc, không được phóng khoáng như thơ tự do.
c. Kết bài:
- Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể thơ này và nêu vị trí của thể thơ trong thơ Việt nam : thể thơ quan trọng, nhiều bài thơ hay được làm theo thể thơ này và ngày nay vẫn được ưa chuộng.
3. Ghi nhớ: (3') ( SGK - tr154 )
- HS khái quát, đọc ghi nhớ.
II. Luyện tập (10')
Bài tập 1:
a. Mở bài: định nghĩa truyện ngắn
b. Thân bài: Đặc điểm của truyện ngắn.
- Tự sự: yếu tố chính quyết định cho sự tồn tại của truyện ngắn gồm sự việc chính, nhân vật chính, sự việc và nhân vật phụ
- Kết hợp miêu tả và biểu cảm 
- Cốt truyện ngắn
- Chi tiết: bất ngờ, độc đáo không kể trọn vẹn 1 quá trình diễn biến của cuộc đời người mà chọn những khoảnh khắc của cuộc sống thể hiện
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí
- Lời văn trong sáng
c. Kết bài
- Vai trò truyện ngắn.
IV. Củng cố:(3')
- Học sinh đọc bài tham khảo
? Thuyết minh đặc điểm của thể loại văn học cần chú ý điều gì.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập: thuyết minh đặc điểm của thể thơ TNBCĐL
- Ôn tập phần tập làm văn ( tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm ; văn thuyết minh (1 đồ dùng, ...)
Tuần 16 - Tiết 62
 Hướng dẫn đọc thêm 
Văn bản
muốn làm thằng cuội
 ( Tản Đà 1989-1939)
A. Mục tiêu cần đạt: 
 1. Kiến thức .
 - Tâm sự buồn chán thực tại , ước muốn thoát ly rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà .
 - Sự đổi mới về ngôn ngữ , giọng điệu. ý tứ , cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng Cuội 
 2. Kỹ năng . 
 - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà . 
 - Phát hiện , so sánh , thấy đựơc sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống .
 3. Thái độ . 
- Có ý thức thái độ học tập phong cách thơ Tản Đà để hiểu sâu hơn về tác giả . 
B. Chuẩn bị:
- Gv : Đọc tài liệu tham khảo
- HS: soạn bài
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
 Ngày dạy .12- 2010 lớp 8a1. 
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
?Đọc thuộc lòng 2 bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'' và ''Đập đá ở ..."
? Hai bài thơ có những đặc điểm nào gần gũi về đề tài, chủ đề thể thơ, giọng điệu
? Vì sao lại có sự gần nhau đó.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Y/c học sinh đọc chú thích
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Tản Đà 
- Nhấn mạnh bút danh Tản Đà .
+ Nhà nho đi thi không đỗ, chuyển sang làm báo, viết văn thơ.
+ Tính tình phóng khoáng đa cảm, đa tình, hay rượu, hay chơi thường vào Nam, ra Bắc
 hồn thơ ''sầu, mộng, ngông''
? Nêu xuất xứ văn bản.
 Khá tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ Tản Đà 
- Giọng nhẹ nhàng, buồn mơ màng như một lời than thở
- GV đọc diễn cảm
- Gọi học sinh đọc
? Bài thơ làm theo thể thơ nào
- Giải thích chú thích trong SGK 
- Gọi học sinh đọc.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu 2 câu thơ đề.
* Là tiếng than, lời tâm sự buồn
- Mở đầu bài thơ TNBCĐL rất tự nhiên thoải mái - 1 tiếng than, 1 tâm trạng, nỗi lòng khác với các bài thơ khác gò bó.
? Tản Đà gọi chị Hằng để than thở điều gì.
? Tại sao thi sĩ không chọn đêm hè, đêm xuân, đêm đông, mà lại chọn đêm thu để than thở cùng chị Hằng về nỗi buồn của mình
* Cách xưng hô chị em thân thiết, đời thường
* Giọng điệu tự nhiên thoải mái bộc lộ cảm xúc trực tiếp.
? Tâm trạng của Tản Đà trong đêm thu ấy là tâm trạng gì ? Vì sao Tản Đà chán trần thế, mà lại chỉ có ''nửa'' thôi.
 vì thế nên Tản Đà tìm cách trốn đời, lánh đời: thoát li vào thơ, rượu, những chuyến đi lang bạt vào Nam ra Bắc để quên sầu quên đời.
? Có nhận xét gì về cách xưng hô của nhà thơ với mặt trăng, cách xưng hô đó có ý nghĩa gì.
? Em có nhận xét gì về cách bộc lộ cảm xúc của tác giả 
? Qua tâm trạng chán chường nơi cuộc đời trần thế, em hiểu thêm gì về cuộc đời Tản Đà.
* Chán ngán với thực tại, bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời.
- Liên hệ với bài thơ khác của Tản Đà: 
+ Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi ...
+ Đời đáng chán biết thôi là đủ...
Sự chán đời xin nhủ lại tri âm ...
+ Gió gió mưa mưa đã chán phèo
Sự đời nghĩ đến lại buồn teo
? Với những tâm hồn lãng mạn như thế thì thi sĩ muốn thoát li đi đâu? Em có nhận xét gì về chốn thoát li đó của Tản Đà.
? Có nhận xét gì về ước vọng của tác giả.
* Mong muốn thoát li cõi trần đến nơi thanh cao đẹp đẽ, trong sáng
? Hãy nhận xét giọng điệu 2 câu thực
? Tác dụng.
* Ngòi bút lãng mạn, phóng túng, nhuần nhị, có duyên.
? Trong ý nghĩ của thi sĩ, lên với chị Hằng sẽ được những gì.
- Trong cõi trần gian Tản Đà luôn cảm thấy buồn vì sự trống vắng, cô đơn khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ
'' Chung quanh những đá cùng mây
Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm''
- Ao ước thả hồn cùng mây gió
Kiếp sau xin chớ làm người 
Làm đôi chim nhạc tung trời mà bay
* Khát vọng ngông và đa tình được sống vui tươi tự do.
? Nhận xét giọng thơ.
- Giọng thơ cảm xúc nhẹ nhàng, vui vẻ hóm hỉnh.
? Trong hai câu cuối nhà thơ tưởng tượng ra cảnh gì ? Cảm nhận của em về hình ảnh đó.
* Hình ảnh độc đáo khát vọng thoát li mãnh liệt
? Theo em nhà thơ cười ai ? cười cái gì và vì sao mà cười.
* Sức tưởng tượng phong phú táo bạo
? Qua hình ảnh độc đáo và tiếng cười mãn nguyện của tác giả em thấy tác giả bộc lộ tâm sự, khao khát nào.
? Qua bài thơ em đọc được tâm sự nào của tác giả 
* Ghi nhớ SGK 
? Những nét đặc sắc nghệ thuật.
? So sánh ng2 và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ ''Qua đèo ngang'' của BHTQ hoặc 2 bài thơ của PBC, PCT
I. Tìm hiểu chung(2')
1. Tác giả
- HS đọc
- HS trình bày về cuộc đời, sự nghiệp
- Núi Tản (Viên, Ba Vì) ở trước mặt Hắc Giang (Sông Đà) bên cạnh nhà Tản Đà 
- Suốt đời sống nghèo, qua đời năm1939
- Ông được xem là gạch nối, là nhịp cầu, là khúc nhạc dạo đầu cho phong trào thơ mới lãng mạn những năm 30 thế kỉ XX
2. Tác phẩm
- Trích trong quyển ''Khối tình con I'' xuất bản 1917
II. Đọc hiểu văn bản (25')
1. Đọc
- HS đọc diễn cảm
- Nhịp thơ thay đổi 4/3, 2/2/3
- Thất ngôn, bát cú, Đường luật
2. Phân tích
a. Hai câu đề
- Như tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng
- Than thở về nỗi ''đêm thu  ... ì I
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Tiếp tục ôn tập kiến thức đã học, chuẩn bị cho học kì II.
Xem trước bài: Viết một đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
 Tuần18
 Tiết 70 + 71.	 	 
Tập làm văn
hoạt động ngữ văn: làm thơ bảy chữ
A. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức . 
- Giúp học sinh biết cách làm thơ bảy chữ với những yêu cầu tối thiểu: Đặt câu thơ bảy chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
 2 , Kỹ năng .
 - Nhận biết thơ bảy chữ . Đặt câu thơ bảy chữ với các yêu cầu đối , nhịp vần.
 3 . Thái độ . 
- Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo vui vẻ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Đọc kĩ những điều cần lưu ý, một số ví dụ sử dụng trong bài, máy chiếu, giấy trong ghi bảng mẫu luật bằng, trắc.
- Học sinh: Làm phần chuẩn bị ở nhà ( SGK - tr164)
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
 Ngày dạy. 12- 2010 lớp 8a1.
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Gọi học sinh đọc bài thơ
? Hãy đọc, gạch nhịp và chỉ ra các tiếng gieo vần cũng như mối quan hệ bằng trắc của 2 câu thơ kề nhau trong 2 bài thơ sau.
- Giáo viên gọi học sinh trình bày và nhận xét lẫn nhau.
- Giáo viên bật máy chiếu đưa ra đáp án
- Gọi học sinh đọc và phát hiện chỗ sai
? Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng bài thơ ''Tối''
I. Nhận diện luật thơ
1. Đọc, gạch nhịp, chỉ ra cách gieo vần và mối quan hệ bằng trắc(20')
- Câu thơ bảy chữ (có thể xen câu 6 chữ, 5 chữ)
- Ngắt nhịp 4/3 hoặc 3/4 nhưng phần nhiều là 4/3.
-Vần có thể trắc, bằng nhưng phần nhiều là bằng, vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và 4 có khi cả tiếng cuối câu 1
- Luật bằng trắc theo 2 mô hình sau:
a) B B T T T B B
 T T B B T T B 
 T T B B B T T 
 B B T T T B B
b) T T B B T T B 
 B B T T T B B 
 B B T T B T T 
 T T B B T B B 
2. Chỉ ra chỗ sai luật (19')
- Bài thơ ''Tối'' của Đoàn Văn Cừ chép sai hai chỗ: Sau ''Ngọn đền mờ'' không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp. Vốn là ''ánh xanh lè'' chép thành ''ánh xanh xanh'', chữ ''xanh'' sai vần.
- Sửa: bỏ dấu phẩy, sửa chữ xanh thành một chữ hiệp vần với ''che'' ở trên. ở đây có chữ lè (xanh lè) là thích hợp, nhưng có thể nghĩ đến các tiếng vàng khè hoặc ''bóng đèn mờ tỏ, bóng đêm nhoè'', hay ''bóng trăng nhoè'', hay ''ánh trăng loe''.
Chuyển tiết 70
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Người biên soạn đã dấu đi 2 câu cuối bài thơ của Tú Xương.
? Hãy làm tiếp 2 câu còn lại.
- Gợi ý: Xác định bài thơ viết theo luật nào của bảng mẫu (bảng b) vậy 2 câu tiếp theo phải theo luật của bảng này. Thơ Đường có luật: nhất, tam , ngũ bất luận; nhị, tứ, lục phân minh.
 Bài thơ mở đầu kể chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Như thế là đề tài bài thơ xoay chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Hai câu tiếp theo phải phát triển về đề tài đó theo một hướng nào đó. Muồn thế người làm phải biết các truyện về chú Cuội như Cuội nói dối, Cung trăng có chị Hằng, có cây đa, có con thỏ ngọc ...
? Hãy làm tiếp bài thơ cho trọn vẹn theo ý của mình.
- Gợi ý: Xét luật bằng trắc của 2 câu đã cho, thuộc bảng mẫu a. Vậy 2 câu tiếp theo phải theo luật của bảng này
Về nội dung 2 câu đầu đã vẽ ra cảnh mùa hè, thì 2 câu tiếp phải nói tới chuyện mùa hè, truyện nghỉ hè, chia tay bạn, dặn dò bạn, hẹn hò nhau năm sau ...
- Gọi học sinh trình bày bài thơ bảy chữ tự làm ở nhà, các học sinh khác nhận xét về luật bằng trắc, cách ngắt nhịp, nội dung bài thơ của bạn.
- Giáo viên nêu ưu nhược điểm và cách sửa, động viên cho điểm những bài làm tốt.
II. Tập làm thơ
1. Làm tiếp hai câu cuối theo ý mình (10')
 Ví dụ: 
- Nguyên văn 2 câu thơ cuối của Tú Xương là:
Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng Cuội
Tôi gớm gan cho cái chị Hằng.
- Nếu nhấn mạnh tới việc nói dối khiến thằng Cuội lên cung trăng, bị người chê cười có thể viết:
Đáng cho cái tội quân lừa dối
Già khấc nhân gian vẫn gọi thằng.
- Hoặc giễu chú Cuội cô đơn nơi mặt trăng chỉ có đá với bụi:
Cung trăng chỉ toàn đất cùng đá
Hít bụi suốt ngày đã sướng chăng.
- Hoặc lo cho chị Hằng:
Coi trần ai cùng chường mặt nó
Nay đến cung trăng bỡn chị Hằng
( Chữ mặt không đúng luật bằng, trắc)
2. Làm tiếp bài thơ dở dang cho trọn vẹn
(10')
Ví dụ:
- Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi,
Thoản hương lúa chín gió đồng quê.
- Cảnh ấy lòng ai không phấn chấn
... 
3. Trình bày bài thơ tự làm:(11')
- Học sinh đọc bài làm của mình.
- Các học sinh khác nhận xét.
IV. Củng cố:(3')
- Nhắc lại cách làm bài thơ bảy chữ. 
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Xem sách giáo khoa học kỳ II .
- Soạn bài : Ông Đồ của Vũ Đình Liên. 
	tiết 72. văn bản ; ông đồ .
 dạy : ( vũ Đình liên ) 
 A . Mục tiêu bài dạy :
 1. Kiến thức :
 - Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một. 
 - Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ .
 2. Kỹ năng .
 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn 
 - Đọc diễn cảm tác phẩm .Chú ý rèn kỹ năng phân tích thơ 5 chữ 
 - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm . 
 3 . Thái độ. 
 + Giáo dục ý thức về một văn bản thơ giàu yếu tố tự sự và miêu tả ,
 B , Nội dung và phương pháp .
tổ chức .
8a4.
Kiểm tra bài cũ :
 + Đọc thuộc lòng bài thơ “ Muốn làm thằng cuội”. 
 + Nêu những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật bài thơ ?
Bài mới :
- Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu ảnh chân dung Vũ Đình Liên.
- Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Tìm bố cục của bài thơ.
? ý chính của 2 khổ thơ đầu.
? Ông đồ xuất hiện vào thời điểm nào, gắn với những gì.
? Điều đó có ý nghĩa gì.
* Ông xuất hiện vào mùa đẹp, vui, hạnh phúc của mọi người 
? ý nghĩa của chi tiết ''Bao nhiêu người thuê viết''
? Họ đến nhằm mục đích gì.
? Ông đồ từng được hưởng 1 cuộc sống như thế nào.
* Ông được mọi người mến mộ vì tài năng, mang hạnh phúc đến cho mọi người.
? Đằng sau lời thơ là thái độ như thế nào của tác giả đối với ông đồ.
* Nhà thơ quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc.
? ý nghĩa của 2 khổ tiếp theo.
* Hình ảnh ông đồ vắngkhách.
? Hình ảnh ông đồ có gì giống và khác với 2 khổ trên.
? Những lời thơ nào buồn nhất.
? Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của nó.
- Biện pháp nhân hoá được sử dụng rất đắt.
* Phép nhân hoá, nỗi buồn của ông đồ lan sang cả những vật vô tri vô giác.
? Hình dung của em về ông đồ từ lời thơ 
''Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay''
* Ông hoàn toàn bị quên lãng.
? Cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ lời thơ
''Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa ... ''
- Liên hệ với thơ Đường:
''Thanh minh lất phất mưa phùn
Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa''
* Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình gợi tả sự tàn tạ, buồn bã.
? Nhận xét về nhạc điệu và vần trong khổ 4.
? Khổ đầu và khổ cuối có gì giống và khác nhau.
* Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
? ý nghĩa của sự giống và khác nhau đó.
? Thiên nhiên ở 2 câu cuối.
? Tâm tư của tác giả.
* Nhà thơ thương cảm cho những nhà nho, thương tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
? Nhận xét của nhà thơ.
? Ngôn ngữ, kết cấu, thể thơ.
? Giá trị nội dung của bài thơ.
I. Bố cục văn bản. (2') - 5 khổ
+ 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2 khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối.
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng khuâng nhớ tiếc của nhà thơ.
II. Gợi ý phân tích 
1. Gợi ý phân tích 2 khổ thơ đầu: hình ảnh ông đồ thời đắc ý. (5')
- Ông xuất hiện vào dịp tết, hoa đào nở cùng với mực tàu, giấy đỏbên hè phố đông người qua lại.
 ''mỗi'', ''lại'': sự lặp lại của thời gian, ông xuất hiện đều đặn hoà hợp với cảnh sắc ngày tết, góp mặt vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường.
- Ông rất đắt hàng, màu sắc rực rỡ của đào, mực tàu hoà hợp với giấy đỏ và sự có mặt của ông đã thu hút bao người xúm đến.
- Thêu viết.
- Thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông: như phượng múa, rồng bay.
- Cuộc sống có niềm vui và hạnh phúc: được sáng tạo, có ích với mọi người, được mọi người trong vọng.
- Quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc
2. Gợi ý phân tích 2 khổ tiếp: ông đồ thời tàn. (5')
- Hình ảnh của ông đồ thời tàn
- Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ nhưng cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương '' người thuê viết nay đâu''
- Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Phép nhân hoá, nỗi buồn tủi lan sang cả những vật vô tri vô giác. Giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ thành vô duyên không thắm lên được. Nghiênmựckhông hề được được bút lông chấm vào nên mực đọng lại bao sầu tủi.
- Ông đồ ngồi ở chỗ cũ trên hè phố nhưng âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người , ông hoàn toàn bị quên lãng, lạc lõng giữa phố phường.
- Mưa bụi bay chứ không mưa to gió lớn, cũng không phải mưa dầm rả rích mà lại rất ảm đạm, lạnh lẽo mưa trong lòng người. Cả đất trời cũng ảm đạm, buồn bã.
 Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại trong thơ trữ tình, ngoại cảnh mà lại là tâm cảnh.
- Câu 2 và câu 4 đều mang thanh bằng.
- Vần xen kẽ: đấy - giấy, hay - bay.
 diễn tả cảm xúc buồn thương kéo dài
3. Tâm tư của tác giả (5')
- Giống: đều có hình ảnh hoa đào nở.
- Khác: ông đồ xuất hiện như lệ thường - không còn hình ảnh ông đồ.
 Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể hiện chủ đề tác phẩm.Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con người trở thành xưa cũ.
- (?) tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ. Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc những cảm thương, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
III. Tổng kết (3')
1. Nghệ thuật 
- Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng
- Kết cấu câu giản dị, chặt chẽ.
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư ba
2. Nội dung 
- Tình cảm đáng thương của ông đồ.
- Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ
- Học sinh đọc ghi nhớ.
IV. Củng cố:(3')
? Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ)
- Đọc diễn cảm bài thơ.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc lồng bài thơ và ghi nhớ của bài, nắm chắc nội dung , 
Soạn bài “ Hai chữ nước nhà” giờ sau học .
 Ngày tháng 12 năm 2010
 Ký duyệt.
 Phạm Minh Thoan.
 Kết thúc học kỳ I. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 161718.doc