Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Chuẩn kiến thức

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Chuẩn kiến thức

 I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh .

 -Hiểu rõ chức năng của dấu ngoặc kép.

 -Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.

 II. Các bước lên lớp.

1.Ổn định :

2.Kiểm tra bài cũ.

 -Chức năng của dấu ngoặc đơn? Cho ví dụ.

 -Dấu hai chấm được dùng như thế nào? Cho ví dụ.

3.Bài mới .

 a.Giới thiệu bài.

 Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Chúng ta có một loại dấu rất gần với dấu ngoặc đơn đó là dấu ngoặc kép.

 b.Tiến trình hoạt động:

 

doc 6 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1505Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Chuẩn kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 14
TIẾT 53
 oOo
 I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh .
	 -Hiểu rõ chức năng của dấu ngoặc kép.
	 -Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.	
 II. Các bước lên lớp.
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ.
 -Chức năng của dấu ngoặc đơn? Cho ví dụ.
 -Dấu hai chấm được dùng như thế nào? Cho ví dụ.
3.Bài mới .
 a.Giới thiệu bài.
	 Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Chúng ta có một loại dấu rất gần với dấu ngoặc đơn đó là dấu ngoặc kép.
	b.Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt động 1:Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc
 kép.
 +GV ghi 4 ví dụ trong SGK lên bảng.
 + Cho HS đọc và nhận xét 4 ví dụ.
?-Trong câu a, câu văn “Chinh phụccàng khó hơn” là ghi lại lời nói của ai?
 -Đây là phương châm của Thánh Găng Đi.
?-Phương châm này cóđược ghi lại đúng y như lời của Thánh GăngĐi không? Vì sao ta biết được?
 -Đây là phương châm ghi lạt đầy đủ câu nói của Thánh Găng Đi hay còn gọi là lời dẫn trực tiếp .
?-Vậy dấu ngoặc kép có công dụng gì trong ví dụ
 này?
 -Đánh dấu câu dẫn trực tiếp .
?-Ngoài đánh dấu câu dẫn trực tiếp,dấu ngoặc kép
có thể dùng đánh dấu nhiều câu (đoạn) hay từ ngữ
được không?cho ví dụ.
 -Được.
Þ Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
 -Đọc ví dụ b và c.
?-Em hiểu từ “dải lụa” có ý nghĩa như thế nào?
 -Dải lụa là một vật mềm mại.
?-Dải lụa trong câu diễn đạt ý nghĩa như thế nào?
 -Dải lụa có nghĩa là nhìn thấy cầu Long Biên có
 hình dáng đẹp, mềm mại mà thực chất là sắt rất nặng. Dải lụa được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
?-Vì sao từ dải lụa được đặt trong dấu ngoặc kép?
-Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt .
?-Trong ví dụ b, từ “văn minh”, “khai hoá” có hàm ý gì?
 -Hàm ý mỉa mai châm biếm bọn thực dân.
?-Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu những từ ngữ 
như thế nào? 
?-Trong câu d, dấu ngoặc kép dùng để làm gì?
 -Đánh dấu tên tác phẩm.
@ GV: Ngoài ra người ta còn dùng dấu ngoặc kép để 
đánh dấu tên tờ báo, tạp chí, đặc san
?-Tên tác phẩm còn được nhận biết bằng cách nào trong văn bản in?
 -Trong văn bản in tên tác phẩm, tác giả, tờ báo, tạp chí,có thể in nghiêng, in đậm, gạch chân
 +Nêu công dụng của dấu ngoặc kép.
 +Học sinh đọc phần ghi nhớ.
*Hoạt động 2: Luyện tập.
Giải thích chức năng của dấu ngoặc kép.
 -Dùng để đánh dấu câu:
 a)Câu nói được dẫn trực tiếp, Đây là những câu nói mà lão Hạc tưởng như là con chó vàng nói với lão.
 b)Từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai: một anh chàng được coi là “hầu cận ông lý” mà bị một người đàn bà đang nuôi con mọn túm tóc lẳng co một cái, ngã nhào ra thềm.
 c) Từ ngữ đựoc dẫn trực tiếp, dẫn lại lời nói của người khác.
 d) Từ ngữ được dẫn trực tiếp và cũng có hàm ý mỉa mai.
 đ) Từ ngữ được dẫn trực tiếp. “Mặt sắt”, “ngây vì tình” được dẫn lại từ hai câu thơ của Nguyễn Du. Hai câu thơ nàu cũng d8ược dẫn trực tiếp, nhưng khi dẫn thơ người ta ít khi đặt phần dẫn vào trong dấu ngoặc kép.
2/ Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp, giải thích lý do.
Đặt dấu 2 chấm sau “cười bảo” (đánh dấu báo trước) lời dẫn trực tiếp), dấu ngoặc kép ở “cá tươi” và “tươi” (đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp).
Đặt dấu 2 chấm sau “chú Tiến Lê” (đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp), đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại “cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu” (đánh dấu lời dẫn trực tiếp), Lưu ý viết hoa từ “cháu” vì mở đầu một câu.
Đặt dấu 2 chấm sau “bảo hắn” (đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp), đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại “đây là đi một sào” (đánh dấu lời dẫn trực tiếp). Cần viết hoa từ “Đây”và lưu ý lời dẫn trực tiếp trong trường hợp này không phải là lời của người khác mà là lời của chính người nói (ông giáo) được dùng vào 1 thời điểm khác (lúc con trai Lão Hạc trở về).
3/Hai câu có ý nghĩa giống nhau, nhưng dùng dấu câu khác nhau.
Có dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn nguyên văn lời của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
Không có dùng dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép như ở trên vì câu nói không được dẫn nguyên văn (lời dẫn gián tiếp ).
 4/ Bài tập sáng tạo
I.Tìm hiểu bài:
 Công dụng:
 a) Thánh Găng Đi có 1 phương châm: “ Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”.
 ® Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
 b) Nhìn từ xa cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn!
 Thuý Lan
 ® Đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt.
 c) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “ văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.
 Thép Mới.
 ® Đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai.
 d) Hàng loạt vở kịch như “tay người đàn bà”, “giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”, ra đời.
 ® Đánh dấu tên tác phẩm.
II. Ghi nhớ:
 - Học SGK trang 148.
III. Luyện tập.
 4. Củng cố:
 -Học ghi nhớ.
 5. Dặn dò:
 - Chuẩn bị bài “Luyện nói giới thiệu trường em”.
BÀI
TIẾT 54
 I. Mục tiêu cần đạt :
 -Dùng hình htức luyện nói để củng cố tri thức, kỹ năng về cách làm bài văn thuyết minh.
 -Tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn suy nghĩ, phát biểu.
 II. Các bước lên lớp.
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ.
 -Kiểm tra phần chuẩn bị của các em(tìm hiểu ghi chép số liệu, lập đề cương chuẩn bị ý tứ, các diễn đạt, cách giới thiệu.
3.Bài mới .
 a.Giới thiệu bài.
	Các em đã tìm hiểuvề văn bản thuyết minh. Hôm nay các en sẽ tập trình bày những tri thức của mình 
 về ngôi trường đang học.
	b. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt động 1: 20’ Tập nói trong tổ, nhóm.
 -Học sinh nhắc lại đề, GV ghi lên bảng.
 -Gọi 1 HS trình bày đề cương đã soạn, các em học sinh khác nghe và đối chiếu với đề cương của mình
(bổ sung, tham khảo thêm). Giáo viên chốt từng 
phần lên bảng.
 -Chia 6 nhóm để thực hành tập nói. Học sinh nói với nhau cho tự nhiên, giáo viên theo dõi hướng dẫn thêm.
 - Trong giáo trình tập nói trong nhóm, chú ý chọn vài bạn nổi bật sẽ đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
*Hoạt động 2: Trình bày trước lớp.
 -Đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
 -Để học sinh có cơ hội tập nói, không nhất thiết mỗi em trình bày trọn vẹn, mà trình bày một phần.
 +Yêu cầu của việc luyện nói:
 -Tác phong nghiêm túc tự tin.
 -Nói thành câu cú trọn vẹn, đúng từ ngữ, ý chính xác, diễn đạt mạch lạc.
 -Phát âm rõ, âm lượng đủ để cho cả lớp nghe.
 +Các nhóm khác nhận xét, góp ý.
 +Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết tiết học.
I. Chuẩn bị:
 -Đề: Hãy giới thiệu về trường em.
 a. Mở bài:
 Giới thiệu khái quát về trường em.
 b. Thân bài:
Quá trình hình thành.
Vị trí, diện tích.
Cơ sở vật chất, thiết bị.
Đặc điểm kiến trúc.
Số lượng giáo viên, học sinh.
Các thành tích.
vị trí nhà trường trong đời sống xã hội ở địa phương.
 c. Kết bài:
 Suy nghĩ, tình cảm của em đối với trường.
II. Luyện nói:
 -Luyện nói trong tổ, nhóm.
 - Cá nhân.
 4.Củng cố: Rút kinh nghiệm về tiết luyện nói.
 5.Dặn dò: -Coi lại bài.
	 -Chuẩn bị viết bài tập làm văn 3: Thuyết minh.
	 -Kiểm tra Tiếng Việt (1 tiết).
BÀI
TIẾT 55+56
 I. Mục tiêu cần đạt :
 -Cho học sinh tập dượt làm bài thuyế minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.
 II. Các bước lên lớp.
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ.
-Giáo viên kiểm tra giấy làm bài của học sinh.
 3.Bài mới :
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
-Giáo viên ghi đề lên bảng.
 Đề:Em hãy giới thiệu một loài động vật có ích đối với con người.
(giống vật cụ thể do giáo viên chọn: gà, chó, mèo, trâu, dê, lợn,)
-Gợi ý:
 +Thể loại: Kiểu bài thuyết minh.
 +Nội dung:Đề bài giới thiệu một động vật có ích cho con người.
 +Dựa vào bài tham khảo “con ếch” trong SGK để chú ý cách giới thiệu:
Giới thiệu về giống loài.
Các đặc điểm cấu tạo, sinh lý, đặc điểm về sinh sống, mỗi đặc điểm gắn liền với đặc điểm cơ thể của con vật.
Kết bài có thể nói về việc bảo vệ loài.
Lưu ý: Yêu cầu không làm dài, khoảng 500 chữ.
4. Củng cố:
5.Dặn dò:
 Chuẩn bị bài “Cảm tác vào nhà ngục Qảng Đông”.
Đề bài:
 Bò là một loài động vật có ích đối với con người, em hãy giới thiệu về con vật đó.
Dàn bài
I. Mở bài:
 -Giới thiệu khái quát về con bò.
II.Thân bài:
 1.Các đặc điểm về cấu tạo, sinh lý, đặc điểm về đời sống.
 +Được xếp vào loại nào?
 Bò là con vật chân có móng guốc.
 +Thường được nuôi ở đâu?
 Bò được nuôi ở nông thôn.
 +Cấu tạo cơ thể, kích thước, trọng lượng cơ thể?
 Bò là loài động vật đầu có sừng nhọn, ăn cỏ, có kích thước lớn, trọng lượng có thể lên tới hàng trăm kg.
 +Bò thuộc loại nhai lại.
 Sau khi đã nuốt cỏ rồi, bò ợ lên miệng và nhai lại trong nhiều giờ.
 +Di chuyển như thế nào?
 Bò di chuyển chậm chạp.
 +Bò sinh sản ra sao?
 Khoảng 1 năm 1 lần bò cái sinh ra được 1 con bê. Lúc mới sinh bê con đã cân nặng từ 20 đến 60 kg.
Những lợi ích mà bò đem lại cho con người.
 Bò là loài vật rất gần gũi và giúp ích cho con người.
+Giá trị sức kéo: bò kéo xe, cày ruộng.
+Giá trị cho thịt: bò cung cấp 1 lượng thịt lớn cho cuộc sống người dân.
+Giá trị cho sữa: bò cung cấp sữa và các sản phẩm ngon bổ được chế biến từ sữa.
III.Kết bài:
 -Con bò trong đời sống người Việt nam.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 14.doc