Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 45

Văn bản

ÔN DỊCH, THUỐC LÁ

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.

- Thấy được sự chặt chẽ giữa hai phương thức lập luận và thuyết minh được kết hợp trong văn bản.

- Giáo dục hs ý thức tuyên truyền cho mọi người trong gia đình và xung quanh tránh xa thuốc lá không sử dụng thuốc lá.

II. Chuẩn bị

Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV

Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

B.PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.

* Ổn định:

I. Kiểm tra: 3’

 - Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em, giáo viên nhận xét cho điểm.

 

doc 24 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 659Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12- NGỮ VĂN BÀI 11- 12
Kết quả cần đạt:
 Xác định quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức đầy đủ tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
 Nắm được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép.
 Nắm được phương pháp thuyết minh thông dụng
 Thông qua giờ trả bài của giúp học sinh nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
 Nhận ra ưu nhược điểm của hai bài văn kiểm tra.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 45
Văn bản
ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
- Thấy được sự chặt chẽ giữa hai phương thức lập luận và thuyết minh được kết hợp trong văn bản.
- Giáo dục hs ý thức tuyên truyền cho mọi người trong gia đình và xung quanh tránh xa thuốc lá không sử dụng thuốc lá.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
B.PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
* Ổn định: 
I. Kiểm tra: 3’
	- Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em, giáo viên nhận xét cho điểm.
II. Bài mới. 1’
	 Thuốc lá là 1 chủ đề thường xuyên được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh  Tại sao vậy? Bởi vì qua các công trình nghiên cứu (hoặc năm vạn trình) đã cho thấy tác hại ghê gớm, toàn diện của tệ nghiện thuốc lá và khói thuốc lá đối với đời sống con người. Để thấy rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản.
GV
GV
GV
TB
GV
TB
Yếu
TB
G
KH
GV
TB
TB
GV
TB
TB
GV
GV
G
GV
TB
KH
KH
TB
GV
GV
TB
KH
GV
TB
GV
G
TB
KH
GV
TB
Yếu
Nguyễn Khắc Viện là 1 tri thức Tây học, đỗ Bác sĩ tại Pháp trong thập niên 40 của thế kỉ XX. Ông là nhà hoạt động văn hoá, nhà hoạt động xã hội rất nổi tiếng ở nước ta
- Bài: “Ôn dịch, thuốc lá” thể hiện cái tâm và cách viết, cách nói sắc sảo, độc đáo của ông.
Nêu yêu cầu đọc văn bản. “Ôn dịch, thuốc lá” là 1 văn bản thuyết minh tác hại của thuốc lá. Do vậy khi đọc các em cần đọc to, rõ ràng, chú ý dấu phẩy được dùng trong nhan đề của văn bản, nhấn giọng ở những câu nêu tác hại của việc hút thuốc lá, cố gắng biểu hiện sự ghê sợ trước những tác hại của thuốc lá và dừng lại lâu hơn ở cuối mỗi phần.
Đọc từ đầu đến “Viêm phế quản”
Gọi 2 hs đọc nối tiếp.
Nhận xét sửa lỗi.
Thế nào là ôn dịch?
Giải thích nghĩa của từ: tích tụ, biểu tượng 
Văn bản thuộc kiểu văn bản gì?
- Là 1 văn bản thuyết minh được viết bằng văn phong hiện đại, độc đáo. Các lí lẽ và dẫn chứng sắc bén đầy sức thuyết phục qua đó thể hiện sự quan tâm và lo lắng của tác giả trước tệ nạn này.
Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản có ý nghĩa gì? Có thể sửa thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá ôn dịch là 1 loại ôn dịch được không? Vì sao?
 - Thuốc lá là cách nói tắt của “tệ nghiện thuốc lá” so sánh (tệ nghiện) thuốc lá với ôn dịch là rất thoả đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là 1 thứ bệnh (bệnh nghiện) và cả 2 có 1 đặc điểm chung là rất dễ lây lan.
 - Từ “Ôm dịch” trong tên gọi văn bản không đơn thuần chủ có nghĩa là 1 thứ bệnh lan truyền rộng. Nếu chỉ dùng với ý nghĩa ấy. Tác giả chỉ chọn 1 tên gọi ngắn hơn, ví dụ: Dịch thuốc lá. Ở đây tác giả lại dùng từ “Ôn dịch” 1 từ còn “thường dùng làm tiếng chửi rủa” hơn thế lại đặt dấu phẩy ngăn cách giữa 2 từ “Ôn dịch và thuốc lá”. Dấu phẩy được dùng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm gây chú ý cho người nghe, người đọc.
- Nếu sửa tên đầu đề văn bản về nội dung không sai nhưng tính chất biểu cảm không rõ bằng khi dùng dấu phẩy giữa 2 cụm từ.
Theo em văn bản chia là mấy phần giới hạn và nội dung từng phần?
 - Có thể chia là 4 phần với 4 nội dung:
Phần 1: từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”: nêu vấn đề, đồng thời nêu lên tầm quan trọng và tính chất nghiêm trọng của vấn đề.
Phần 2: từ “ngày trước → sức khoẻ cộng đồng” chỉ ra cái kiểu mà thuốc lá đã và đang đe doạ sức khỏe tính mạng của loài người.
Phần 3: tiếp đến “nêu gương xấu”: nêu tác hại của khói thuốc lá với cả những người không hút.
Phần 4: còn lại: cảm nghĩ và lời bình của tác giả.
Chuyển:
 Văn bản này thuộc kiểu văn bản nhật dụng, thuyết minh về 1 vấn đề xã hội- khoa học và được chia làm 4 nội dung chính→ chúng ta sẽ đi phân tích theo bố cục đã chia.
- Hs theo dõi đoạn 1
Phần đầu của văn bản tác giả đã thông báo những thông tin nào? (Câu văn nào thể hiện điều đó)
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để nêu vấn đề? Nghệ thuật đó có tác dụng gì?
 - Mở đầu tác giả dùng biện pháp so sánh đối chiếu ôn dịch thuốc lá với ôn dịch- Đại dịch nổi tiếng khác như dịch hạch, thổ tả So sánh ôn dịch thuốc lá nặng hơn cả AIDS cách dùng từ đặt câu bộc lộ cảm xúc của người viết.
Ngay ở phần đầu văn bản tác giả lên tiếng báo động về “Ôn dịch thuốc lá” từ tin mừng loài người hầu như đã diệt trừ được dịch hạch, dịch tả, người viết còn nói tới đại dịch AIDS, rồi giáng lên hồi còi dài bằng 1 câu văn trĩu nặng lo âu “nhiều nhà bác học sau → hơn cả AIDS”. Đúng là 1 tiếng chuông cảnh tỉnh làm kinh sợ người đọc, người nghe. Bởi người viết đã đặt ôn dịch thuốc lá ngang tầm với AIDS và sử dụng con số “hơn 5 vạn công trình nghiên cứu” để nhấn mạnh tính chính xác và tầm quan trọng của thông tin
Nhận định này của tác giả có đáng tin cậy không? Vì sao?
 - Nhận định về ôn dịch thuốc lá nặng hơn cả AIDS là có cơ sở vững chắc dựa trên 5 vạn công trình nghiên cứu mấy chục năm của nhiều nhà bác học.
Qua đó em thấy thuốc lá đe dọa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?
Ở phần 1 tác giả đưa ra vấn đề thì phần tiếp theo tác giả phân tích chứng minh, chỉ ra tác hại của ôn dịch thuốc lá.
Hs theo dõi phần 2.
Trước khi phân tích tác hại của thuốc lá tác giả đã dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc “nếu giặc đánh như vũ bão → như tằm ăn dâu”
Vì sao người viết lại dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc?
 - Để gây ấn tượng mạnh bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã so sánh tệ nghiện thuốc lá với nạn ngoại xâm, qua đó tác giả nhấn mạnh mức độ nguy hiểm và kiểu cách phá hoại của tệ nghiện thuốc lá. Cách so sánh của tác giả rất hay mượn lời bàn của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo về việc đánh giặc để thuyết minh 1 cách thuyết phụ 1 vấn đề y học: lá dâu ví với sức khoẻ con người, con tằm ví với khói thuốc lá, thuốc lá phá hoại sức khoẻ cuộc sống của con người như con tằm gặm nhấm lá dâu.
Con tằm ăn lá dâu ta có thể nhìn thấy, có thể cho phép nó ăn hay ngăn chặn lại còn thuốc lá, nó phá hoại con người bằng cách gặm nhấm âm thầm, bí mật từng giờ, từng ngày không dễ gì nhìn thấy được và không dễ gì ngăn chặn được. Câu văn mở đầu phần thân bài đúng là hồi còi báo động, báo cho chúng ta biết: thuốc lá là giặc, gặm nhấm sức lực và cả tâm hồn của con người nhưng những người hút thuốc không hề biết rằng hàng vạn công trình nghiên cứu đã phát hiện có trên 400 chất hoá học trong khói thuốc lá, có khả năng gây bệnh hiểm nghèo.
 Tìm những chi tiết người viết chỉ ra những tác hại của việc hút thuốc lá?
Cách thuyết minh về tác hại của thuốc lá của tác giả có gì đặc biệt?
- Những chứng cớ được đưa ra để phân tích tác hại của thuốc là là những chứng cớ khoa học, bằng lời giảng của 1 nhà khoa học, 1 bác sĩ tài giỏi, tác giả giải thích phân tích cụ thể tác hại của khói thuốc lá đối với các bộ phận trong cơ thể người hút người nghiện- sau mỗi lời giảng giải là 1 sơ kết, nhấn mạnh những hậu quả của thuốc lá gieo vào con người. Ngoài ra tác giả còn dùng liền 2 từ biểu cảm “ghê tởm → ghê gớm” khiến người đọc, đọc lên không khỏi rùng mình. Đấy là tiếng báo động cấp I về tác hại của hút thuốc lá.
Vì sao ở đây tác giả lại lấy bênh “viêm phế quản” bệnh nhẹ nhất do khói thuốc lá gây ra làm dẫn chứng?
 - Để gây ấn tượng mạnh và có sức thuyết phục cao, tác giả lấy VD về bệnh nhẹ nhất do khói thuốc lá gây ra là bệnh viêm phế quản của hàng triệu người cũng đã gây tổn hại vô cùng to lớn về sức khỏe và kinh tế, chưa nói gì đến những bệnh nghiêm trọng khác do khói thuốc lá gây ra.
Từ sự phân tích của người viết, em thấy thuốc lá có tác hại như thế nào đối với sức khoẻ con người?
Các em đã biết cơ thể con người được cấu tạo bằng hàng tỉ tế bào, tất cả những tế bào ấy đều cần oxi. Nhờ không khí ta thở oxi xuyên thấm vào phổi, máu tiếp nhận oxi và chuyển tới toàn bộ cơ thể. Ở những người hút thuốc lá, một số chất có thể ngăn cản phổi thực hiện chức năng của nó. Bồ hóng và hắc ín của khói thuốc lá làm phổi và các ống dẫn của nó đọng cặn ghét và dẫn đến bệnh đường họng và những cơn ho và chúng sẽ phát triển nhanh cuối cùng có thể gây ung thư.
- Ô-xit Cac-bon bà ni-cô-tin làm hại sự vận chuyển của Ôxi là cho máu đặc thêm, đôi khi quá đặc là nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim.
Hs đọc thầm “có người bảo → nêu gương xấu”
Nội dung chính của đoạn văn.
Trong thực tế ta thấy rằng khói thuốc lá không chỉ gây tác hại đối với những người hút thuốc mà nó gây tác hại với cả những người không hút thuốc.
Những người không hút thuốc lá nhưng chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá sẽ có hại như thế nào?
Em có nhận xét gì về cách lập luận của người viết trong đoạn văn này?
 - Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động và bằng cả tình cảm nhiệt thành sôi nổi, tác giả đã bác bỏ luận điệu sai lầm của những người nghiện “Tôi hút tôi bị bệnh mặc tôi” và phân tích tác hại của thuốc lá với những người phải sống chung với người nghiện: cũng bị đau tim mạch, ung thư thai bị nhiễm độc nêu gương xấu cho con em.
Tác giả sử dụng cách lập luận, tranh luận đơn giản mà thuyết phục, nhấn mạnh mức độ nguy hại của thuốc lá. Tri thức khoa học kết hợp phương pháp lập luận và ngôn ngữ biểu cảm khiến cho đoạn văn sinh động có sức thuyết phục cao. 
Hs theo dõi đoạn trích cuối.
Phần cuối văn bản tác giả tiếp tục thuyết minh những tác hại gì của thuốc lá.
Người viết đã so sánh tình hình hút thuốc lá ở Việt Nam với các nước ở Âu, Mĩ. Ta nghèo hơn các nước Âu, Mĩ rất nhiều nhưng “xài” thuốc lá tương đương với các nước khác.
Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu, Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị. “Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”?
Sự so sánh đó vừa có tác dụng làm rõ hơn tính đúng đắn của những điều được thuyết minh, tạo đà thuận lợi, cơ sở vững chắc cho tác giả nêu lên lời phán xét cuối cùng.
Người viết đã thông báo chiến dịch chống thuốc lá trên thế giới như thế nào?
Cách thuyết minh của tác giả ở đây có gì đáng chú ý? Tác dụng của phương pháp thuyết minh này?
 - Cách thuyết minh dùng VD, số liệu thống kê và so sánh. Cách thuyết minh này thuyết phục người đọc tin ở tính khách quan.Sự so sánh làm rõ hơn tính đúng đắn của những điều được thuyết minh, tạo cơ sở vững chắc tạo đà thuận lợi cho tác giả nên lời phán xét cuối cùng về tác hại của thuốc lá.
Ph ... D SGK phần b
Trong 2 Vd trên tác giả đã nêu công dụng của cây cầu dừa và tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi đối với cuộc sống của con người.
Tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
- Phương pháp liệt kê để nêu ra 1 loạt tác dụng của cây dừa đối với cuộc sống của người dân Bình Định; để chỉ ra tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi.
Qua 2 vd em thấy phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật?
- Phương pháp liệt kê là kể ra các thuộc tính, biểu hiện cùng loại, phương pháp liệt kê có tác dụng kể đầy đủ, kể lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo 1 trình tự thích hợp tạo cho bài văn thuyết minh 1 nội dung phong phú có sức thuyết phục với người đọc.
VD: Trong đoạn văn “Cây dừa Bình Định” người viết đã liệt kê ra những đặc điểm, tác dụng của cây dừa: Thân, lá, gốc Cách thuyết minh theo lối liệt kê như vậy là cho nội dung của bài viết phong phú, giúp người đọc nắm được đặc điểm, công dụng của cây dừa.
- Đoạn văn 2: người viết dùng phương pháp liệt kê giúp người đọc biết được các tác hại của việc sử dụng bao bì nilông đối với môi trường người viết sử dụng phương pháp liệt kê làm cho vấn đề trừu tượng trở nên cụ thể dễ nắm bắt và có sức thuyết phục.
Hs đọc VD mục c.
Trong đoạn văn: “Thông tin” tác giả đã nêu số liệu như thế nào để làm rõ sự nguy hại của bao bì ni lông?
 - Tác giả đưa ra Vd và số liệu để ta thấy rõ mức độ tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường (cản trở sự phát triển của thực vật) → các VD này làm cho các vấn đề trừu tượng trở nên cụ thể hơn, dễ nắm bắt hơn, có sức thuyết phục hơn từ đó người đọc dễ liên hệ thực tế và cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn.
Ở bài “Ôn dịch, thuốc lá” em có nhận xét gì về số liệu và tác dụng của những số liệu đó?
- Tác giả đưa số liệu thuyết phục VD: 1 thanh niên Mĩ 1USD mua được 1 bao thuốc. Thanh niên VN mua 1 bao 555 phải có 15000đ.
Các con số trên đều xuất phát từ cơ sở thực tiễn rất đáng tin cậy, nếu không thì không có sức thuyết phục nữa.
Hs đọc VD SGK trang 128
Em thấy phương pháp so sánh có tác dụng gì trong việc thuyết minh về diện tích của biển Thái Bình Dương?
- Phương pháp so sánh đã làm nổi bật diện tích rộng lớn của biển Thái Bình Dương.
Trong bài Ôn dịch thuốc lá tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh như thế nào? Tác dụng của phương pháp đó?
- Tác giả sử dụng tác hại của thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS. Sự đáng sợ của thuốc lá được so sánh với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn lá dâu.
Ngôn ngữ so sánh này đã nói lên tác hại sâu xa tiềm ẩn của thuốc lá dưới cái vẻ bề ngoài vô hại của nó. 
Khi so sánh chúng ta cần chú ý điều gì?
Hs theo dõi văn bản “Huế” SGK trang 115- 116
Bài “Huế” đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
- Theo những mặt: địa lí, vốn văn hoá, nghệ thuật, lịch sử cụ thể là:
+ Huế là sự kết hợp hài hoà của núi sông biển.
+ Huế đẹp với cảnh sắc núi sông
+ Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng
+ Huế được yêu thích bởi những sản phẩm đặc biệt.
+ Huế là thành phố đấu tranh kiên cường.
Tác dụng của biện pháp này?
- Giúp người đọc hiểu rõ từng mặt của đối tượng 1 cách có hệ thống, có cơ sở để hiểu đối tượng 1 cách đầy đủ, toàn diện.
Em hiểu phân loại phân tích là gì?
Từ sự phân tích tìm hiểu các phương pháp thuyết minh em có nhận xét gì?
Hs đọc ghi nhớ
Hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện của bài viết.
Hs đọc yêu cầu bài tập.
I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh. 24’
1. Quan sát, học tập, tích luỹ tri thức để làm bài văn thuyết minh.
- Muốn có tri thức để làm bài văn thuyết minh người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất đặc trưng của chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
2. Phương pháp thuyết minh.
a. Phương pháp nêu định nghĩa giải thích.
- Xác định được đối tượng, đặc điểm riêng của đối tượng.
b. Phương pháp liệt kê
- Liệt kê là nêu được các đặc tính, đặc điểm.
c. Phương pháp nêu ví dụ và số liệu (con số) để thuyết minh.
- Các VD con số phải chính xác cụ thể, có sức thuyết phục cao.
d. Phương pháp so sánh
Làm nổi bật các ý so sánh tăng sức thuyết phục.
c. Phương pháp phân loại phân tích.
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét.
- Phân loại là chia đối tượng có nhiều cá thể thành từng loại theo 1 tiêu chí.
- Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê
* Ghi nhớ SGK 
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
- Phạm vi vấn đề của bài viết.
+ Về kiến thức khoa học tác hại của khói thuốc là đối với sức khoẻ và cơ thể di truyền giống loài của con người.
+ Kiến thức xã hội:
Tâm lí lệch lạc, 1 số người coi hút thuốc là lịch sự.
2. Bài tập 2.
a. Phương pháp so sánh: so sánh AIDS với giặc ngoại xâm.
b. Phương pháp phân tích: tác hại của nicôtin, của khí cácbon.
c. Phương pháp nêu số liệu: số tiền mua 1 bao 555, số tiền phạt ở Bỉ.
3. Bài tập 3
Kiến thức: 
+ Về lịch sử: về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Về quân sự: 
+ Về cuộc sống của các nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ cứu nước.
- Phương pháp dùng số liệu và các sự kiện cụ thể.
III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’
	- Hoàn thiện các bài tập
	- Học thuộc ghi nhớ
	- Giờ sau trả bài viết số 2 và bài kiểm tra văn
	- Xem lại lí thuyết văn.
	- Lập dàn ý cho đề bài:
Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mà em yêu thích.
	- Tóm tắt lại văn bản Lão Hạc.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 48:
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu khi viết loại này và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi trong bài viết của mình.
- Nhận ra được những ưu nhược điểm trong bài kiểm tra văn và có hướng khắc phục nhược điểm.
- Giáo dục ý thức tự giác, tự sửa chữa tồn tại để học tập tốt hơn.
II. Chuẩn bị
Thầy: chấm bài chính xác, phát hiện liệt kê những lỗi sai cơ bản của hs
Trò: Xem lại dàn ý đã xây dựng trước khi viết bài tập làm văn số 2.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
* Ổn định: 
I. Kiểm tra.
 Dàn ý của học sinh, kết hợp trong giờ trả bài.
II. Bài mới
	 Ở tuần 10- 11 các em đã viết bài tập làm văn số 2 và bài kiểm tra văn. Bài làm của các em đã được cô chấm. Tiết học này cô sẽ trả bài để các em thấy được trong bài làm của mình đã làm được gì, còn những gì chưa làm được. Qua đó biết cách khắc phục lỗi và tự bù đắp kiến thức cho mình.
Đọc lại đề bài kiểm tra 1 lần. 
Bài kiểm tra văn gồm có 2 phần trắc nghiệm 4 điểm, tự luận 6 điểm.
- Phần trắc nghiệm yêu cầu các em khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng.
Theo em đáp án đúng ở mỗi câu hỏi là gì?
 1. a 2. b
 3.c 4. d
Trong phần tự luận cần phải phân tích như thế nào?
- Nỗi xúc động của Bé Hồng khi gặp lại mẹ.
- Niềm hạnh phúc vô bờ khi được sống trong lòng mẹ.
- Có những hành động phản kháng.
- Đoạn văn là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, lời văn được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
Tóm tắt văn bản Lão Hạc đảm bảo các sự việc chính
- Lão Hạc sống 1 mình, vợ mất sớm, con trai đi phu đồn điền cao su, lão nuôi con cho vàng của con để lại và coi nó như đứa con cầu tự.
- Vì đói kém, vì bị ốm, lão tiêu vào số tiền dành cho con → lão bán chó→ lão ân hận và đau khổ.
- Lão kết thúc cuộc đời bằng bả chó vì không ai biết vì sao chỉ có ông giáo và Binh Tư biết. Kết quả bài làm:
 G K TB Y
8A 
8B
8C
Nhận xét chung:
* Ưu điểm:
1 số em nắm được bài, trả lời tốt bài kiểm tra.
1 số bài viết sạch sẽ, lựa chọn đáp án đúng 
Tóm tắt truyện đảm bảo theo yêu cầu.
* Nhược điểm:
- Kĩ năng tóm tắt của 1 số bạn còn yếu, trình bày bẩn cẩu thả tẩy xoá.
Kết quả bài làm:
 G K TB Y
8A
8B
8C
Giáo viên trả bài, giải đáp thắc mắc
* Đề bài: hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mà em yêu thích.
Với đề bài này phần mở bài em sẽ giới thiệu điều gì?
Theo em phần thân bài cần có nội dung gì?
Nêu ý của phần kết bài.
Ưu điểm: 
Đa số các em hiểu bài, đã xác định được kỉ niệm đáng nhớ, câu văn lưu loát, trình bày sạch đẹp, sạch sẽ không sai lỗi chính tả,
Biết cách kết hợp miêu tả, biểu cảm gây xúc động.
Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng.
Nhược điểm:
Một số em chưa hiểu đề, kể lan man, chi tiết vụ vặt, viết sai lỗi chính tả, diễn đạt lủng củng chưa thoát ý. Bài viết sơ sài.
Trình bày bẩn.
8A:
8B:
8C:
+ Giới thiệu quang cảnh về gia đình em nuôi một con vật nuôi mà em yêu thích chính là một con trâu và trong 3 năm lớp 6, 7, 8 mà em yêu thích trong cuộc sống, nó lại là một con trâu nuôi rất tốt, nó còn làm việc giúp đỡ gia đình em mà em rất quý mến.
Hs đọc đoạn văn.
Hs thảo luận tìm ra lỗi sai.
Đoạn văn mở bài như vậy đã được chưa? Dựa vào đề bài đã đảm bảo chưa?
Lỗi dùng từ, diễn đạt, đặt câu như thế nào?
Hs sửa lỗi- trình bày
GV tổng hợp kết luận chung
- Mấy năm trước đây nhà em có nuôi 1 con trâu. Nó đã giúp gia đình em rất nhiều việc nên em rất yêu mến nó.
+ Lúc đầu nhà em mới nuôi được 1 con trâu hình ảnh của con trâu màu đen, lông tóc màu đen chiếc răng trắng.
Chữa: 
 Con trâu nặng khoảng 4 tạ có màu lông đen bóng.
Sai về dùng từ hình ảnh, lông tóc màu đen.
Xau đó ai cũng khuyên → sau đó ai cũng khuyên.
Châu →Trâu
Ăn no rồi→ Ăn no rồi
Cỏ sanh→ Cỏ xanh
Không dét→ Không rét.
8A:
8B: 
8C:
 G K TB Y
8A
8B
8C
I. Trả bài kiểm tra văn. 10’
1. Đề bài
II. Trả bài Tập làm văn số 2. 33’
1. Tìm hiều đề 
Thể loại: tự sự
Nội dung; kỉ niệm đáng nhớ về 1 con vật nuôi mà em yêu thích.
- Giới hạn: 1 kỉ niệm
2. Tìm ý- lập dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu con vật nuôi
- Sự việc gì gợi nhớ đến kỉ niệm đó.
b. Thân bài
Trình bày các sự việc theo 1 trình tự hợp lí
- Sự việc khởi đầu
Nêu kỉ niệm gắn bó với con vật
+ Khi con vật mới xuất hiện
+ Hoàn cảnh con vật xuất hiện và cảm xúc của em.
+ Lí do em yêu thích con vật (hình dáng tính nết)
- Kỉ niệm khi chăm sóc con vật.
+ Khi cho nó ăn
+ Những công việc chăm sóc khác.
+ Những thay đổi của con vật
- Kỉ niệm về sự trưởng thành của con vật
+ Bản thân có cảm giác như thế nào khi thấy nó trưởng thành.
- Kỉ niệm khi nó không ăn.
c. Kết bài
Khẳng định tình cảm của em với con vật nuôi và suy nghĩ của em về kỉ niệm đó.
3. Nhận xét chung
4. Thông qua đáp án- biểu điểm
5. Lỗi sai và chữa lỗi.
a. Lỗi diễn đạt:
b. Lỗi chính tả:
6. Bài đọc mẫu
7. Trả bài gọi điểm.
III. Hướng dẫn học bài và làm bài tập. 1’
	- Soạn: Bài toán dân số
	- Đọc các chú thích trong SGK
	- Tìm bố cục và nội dung của văn bản.
	- Trả lời câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản
	- Tìm các luận điểm trong bài viết.
	- Văn bản này đem lại cho em hiểu biết gì?

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 12.doc