Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Quang Trung

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Quang Trung

 Văn bản: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp HS:

1.Kiến thức:

- Nắm được mối ghê gớm toàn diện của tệ nạn nghiện thuốc lá đối với sức khỏe con người và đạo đức xã hội.

- Thấy được tác dụng của việc sử dụng các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng

- Đọc , hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.

- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội.

* Thái độ: Có thái độ quyết tâm phòng chống thuốc lá.

II. Chuẩn bị

- Soạn bài

- Phương tiện: sgk

- Phương pháp: Gợi mở, thảo luận nhóm

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 653Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 Tiết 45
Ngày soạn: 05/ 11 / 2011
Ngày dạy: 08/ 11/ 2011
 Văn bản: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS: 
1.Kiến thức: 
- Nắm được mối ghê gớm toàn diện của tệ nạn nghiện thuốc lá đối với sức khỏe con người và đạo đức xã hội.
- Thấy được tác dụng của việc sử dụng các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng
- Đọc , hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội. 
* Thái độ: Có thái độ quyết tâm phòng chống thuốc lá.
II. Chuẩn bị
Soạn bài
Phương tiện: sgk 
Phương pháp: Gợi mở, thảo luận nhóm
III. Lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ - Tác hại của việc dùng bao bì ni lông?
3. Bài mới
Gv giới thiệu bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Phần ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung về văn bản. 
 HS đọc văn bản – tìm hiểu chú thích sgk.
? Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấy phẩy trong đầu đề của văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá”. Có thể sửa thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì sao?
- Nếu đổi thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” thì về nội dung không sai nhưng tính biểu cảm không rõ bằng “Ôn dịch, thuốc lá”. Dấu phẩy ở đây được đặt giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá” có tác dụng nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê sợ. Tựa bài này có thể diễn đạt một cách nôm na là “Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch”
?. Đây còn là một văn bản thuyết minh, vậy văn bản này cung cấp kiến thức về vấn đề gì?
- Cung cấp các tri thức về tác hại của thuốc lá về mặt sức khỏe cũng như về mặt đạo đức để người đọc nhận thức và biết cách đề phòng
?. Xác định bố cục của văn bản?
- từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”: thông báo về nạn dịch thuốc lá
- từ “Ngày trước con đường phạm pháp”: tác hại của thuốc lá
- phần còn lại: lời kiến nghị chống thuốc lá
Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh phần tích
? Trong phần mở đầu của văn bản này, người viết đã thông báo đến chúng ta những thông tin gì quan trọng? 
- có rất nhiều những ôn dịch mới xuất hiện vào cuối thế kỉ này, đặc biệt là nạn AIDS và ôn dịch thuốc lá
? Tác giả bài viết đã dựa vào đâu để đưa ra nhận định đó?
- Dựa vào kết luận của các nhà bác học sau mấy chục năm nghiên cứu và hơn năm vạn công trình nghiên cứu để đưa ra nhận định đó. Do đó chúng ta tiếp nhận thông tin này như một định đề, không cần thiết phải chứng minh hay bàn luận thêm gì nữa
? Nhận xét gì về cách lập luận?
GV: Trước khi bàn về tác hại của thuốc lá, tác giả đã dẫn lời của Trần Hưng Đạo bàn về phép đánh giặc qua câu nói “Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”. 
? Chống giặc ngoại xâm và chống thuốc lá có liên quan gì mà tác giả lại so sánh như vậy?
? Trong khói thuốc lá có chứa rất nhiều chất độc, đó là những chất độc nào?
- ô-xit các-bon, hắc ín, ni-cô-tin
?. Khói thuốc lá gây nguy hại cho đường hô hấp ở điểm nào?
- khói thuốc lá làm hại đến sự vận chuyển ôxi gây nên khó thở, ho, viêm phế quản
? Tác hại của chất hắc ín và chất nicôtin đối với người hút thuốc lá?
- hắc ín gây ung thư vòm họng và ung thư phổi
- nicôtin làm các động mạch co thắt lại, gây những bệnh nghiêm trọng như huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ
? Về mặt kinh tế , đạo đức xã hội, hút thuốc lá đã gây ra những thiệt hại gì?
- “chỉ riêng bệnh viêm phế quản của hàng triệu người cũng đã mất bao nhiêu ngày công lao động và tổn hao sức khỏe cộng đồng”
? Chúng ta đã nói đến vấn đề sức khỏe và kinh tế xã hội, thế còn về môi trường thì sao, người hút thuốc lá có làm ô nhiễm môi trường không?
- Người hút thuốc lá làm ô nhiễm không khí. Khi họ thở ra, họ đã làm ô nhiễm gấp 100 lần so với người không hút thuốc lá. Không những thế, hơi thở của họ còn ảnh hưởng đến con cái họ, vợ hoặc chồng của họ. Nhiều người phụ nữ không hút thuốc lá nhưng lấy chồng là một người hút thuốc lá, cũng chết vì ung thư phổi. Và người ta đã đưa ra một kết luận là người đàn ông có quyền giết chết bản thân họ bởi thuốc lá nếu họ muốn nhưng họ không có quyền giết chết vợ và con cái họ vì thuốc lá
?. Thuốc lá có những tác hại nghiêm trọng như thế đối với mỗi cá nhân, vậy thì theo em, làm cách nào để có thể bỏ được thuốc lá?
? “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi”, câu nói này thể hiện thái độ gì của người nghiện thuốc lá?
- vô trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với cả cộng đồng.
?. Tác giả bài viết đã phản bác lại câu nói đó bằng những dẫn chứng nào? 
? Khoa học đã đưa ra hai khái niệm và được dùng rất phổ biến, đó là “hút thuốc lá chủ động” và “hút thuốc lá bị động”, phân biệt hai loại trên?
? Hãy nêu những tác hại của thuốc lá về phương diện xã hội được trình bày trong phần này?
- so sánh tỉ lệ hút thuốc của thanh thiếu niên ở các thành phố lớn ở Việt Nam ngang với các thành phố Âu – Mĩ, so sánh số tiền nhỏ (1 đôla để mua một bao 555 của thanh niên Mĩ) với số tiền lớn (15000Đ cũng để mua một bao thuốc đó ở Việt Nam). Điều đó cho thấy cái mức độ tác hại của thuốc lá đến cuộc sống đạo đức của con người là rất nghiêm trọng, nó hủy hoại lối sống, nhân cách của người Việt Nam, nhất là thanh thiếu niên
Phần cuối cùng này đã đưa ra những số liệu thống kê để chứng tỏ rằng, ở Châu Âu, chiến dịch chống thuốc lá rất quyết liệt
 Từ những số liệu đó, tác giả đã đi đến cảm nghĩ và lời bình: “Nghĩ đến mà kinh! Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”, tác giả đã so sánh tình hình hút thuốc lá ở Việt Nam với các nước Âu – Mĩ. Ta nghèo hơn các nước Âu – Mĩ rất nhiều nhưng lại xài thuốc lá tương đương với các nước đó. Đó là điều thứ nhất không thể chấp nhận được. Để chống lại tệ hút thuốc lá, các nước đó đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế quyết liệt hơn nước ta. Đó là điều thứ hai đáng để suy nghĩ
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. 
? Nêu nét nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của văn bản ? 
- Gọi HS đọc Ghi nhớ
I. Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc – chú thích- bố cục
2. Phân tích
2.1.Thông báo về nạn dịch thuốc lá
- Dịch hạch, thổ tả đã được diệt trừ
- Ôn dịch AIDS khủng khiếp nhưng chưa được bài trừ
- Thuốc lá- ôn dịch nặng hơn AIDS
=> So sánh : nhấn mạnh hiểm họa to lớn của ôn dịch thuốc lá
2.2 Tác hại của thuốc lá
* Đối với người hút
- viêm phế quản
- ung thư
- nhồi máu cơ tim
- tác hại đến kinh tế xã hội
- trộm cắp
- ma túy
* Đối với mọi người xung quanh
- thai nhiễm độc
- đẻ non
- ảnh hưởng môi trường
- ảnh hưởng ngày công lao động
2. Biện pháp
- mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này
II. Tổng kết 
( ghi nhớ sgk)
 4. Củng cố
- GV hệ thống bài
5. Dặn dò 
- Học bài, học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị bài mới «  Câu ghép »
-------------------------------------------------------
Tuần 12 Tiết 46
Ngày soạn: 06/ 11 / 2011
Ngày dạy: 09/ 11/ 2011
 Tiếng Việt : CÂU GHÉP 
(tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh :
1. Về kiến thức : 
- Nắm được mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép
- Cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép.
2. Về kĩ năng
- Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
- Tạo lập tương đối thành thạo câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
II. Chuẩn bị
- Soạn bài
- Phương tiện: sgk , bảng phụ
- Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, thảo luận nhóm.
III. Lên lớp
 1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
 ? Nêu đặc điểm của câu ghép? Cho ví dụ minh họa.? 
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Phần ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
Gọi HS đọc ví dụ
?. Đây là một câu ghép, câu ghép này có mấy vế?
? Xác định từng vế? 
?Câu ghép này thuộc mối quan hệ ý nghĩa nào? 
- Quan hệ giữa vế câu 1 với vế câu 2 là quan hệ nguyên nhân – kết quả, vế chứa từ “vì” chỉ nguyên nhân. Quan hệ giữa vế câu 2 với vế câu 3 là quan hệ giải thích, vế câu 3 giải thích cho điều ở vế câu 2
? Từng vế của câu ghép biểu thị ý nghĩa gì?
? Dựa vào đâu để xác định được mqh ý nghĩa giữa các vế trong văn bản?
? Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới , hãy nêu thêm quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu ? Cho ví dụ minh họa? 
HS đọc ghi nhớ
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 1 
HS thảo luận nhóm
Đại diện nhóm trình bày – nhận xét nhau. 
GV nhận xét, kết luận.
Hs đọc bài 2 , xác định yêu cầu
Hs làm bài tập theo ý kiến cá nhân
Gv nhận xét, sửa chữa.
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
1. Ví dụ : sgk 123
- vế 1: Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp
- vế 2: bởi vì tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp,
à quan hệ nguyên nhân
à vế 1 biểu thị ý nghĩa khẳng định, vế 2 biểu thị ý nghĩa giải thích
* Các quan hệ ý nghĩa
- quan hệ nguyên nhân
- quan hệ điều kiện (giả thiết)
- quan hệ tương phản
- quan hệ tăng tiến
- quan hệ lựa chọn
- quan hệ bổ sung
- quan hệ tiếp nối
2. Kết luận 
( ghi nhớ sgk)
 II. Luyện tập
Bài 1 
a) - Vế 1 và 2: quan hệ nguyên nhân
 - Vế 2 và 3: quan hệ giải thích
b) - Vế 1- 2 -> quan hệ đồng thời.
 - Vế 1,2 với vế 3 ->quan hệ điều kiện.
c) Quan hệ tăng tiến
d) Quan hệ tương phản
e) Câu 1: quan hệ tiếp nối, câu 2 : quan hệ nguyên nhân
Bài 2
 * Đoạn 1 : câu 2,3,4,5 là câu ghép
-. Quan hệ giữa các vế câu ở cả 4 câu ghép là quan hệ điều kiện- kết quả. Vế đầu chỉ điểu kiện, vế sau chỉ kết quả.
* Đoạn 2 : câu 2, 3 là câu ghép -> quan hệ nguyên nhân : vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả. 
 4 . Củng cố 
- GV hệ thống nội dung bài học.
 5. Dặn dò :
- Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài mới
-----------------------------------------------------------
Tuần 12 Tiết 47
Ngày soạn: 05/ 11 / 2011
Ngày dạy: 10/ 11/ 2011
 Tập làm văn : 	 PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
I. Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS:
1. Về kiến thức : 
- Nắm được kiến thức về văn bản thuyết minh ( trong cụm các bài học về văn bản thuyết minh đã học)
- Nắm được đặc điểm, tác dụng của các phương pháp thuyết minh.
2. Về kĩ năng:
- Nhận biết và vận dụng các phương pháp thuyết minh thông dụng. Rèn luyện khả năng quan sát để nắm bắt được bản chất của sự vật. Tích lũy và nâng cao tri thức đời sống.
- Phối hợp sử dụng các phương pháp thuyết minh để tạo lập văn bản thuyết minh theo yêu cầu.
- Lựa chọn phương pháp phù hợp như định nghĩa , so sánh, phân tích , liệt kê để thuyết minh về nguồn gốc , đặc điểm, công dụng của đối tượng.
II. Chuẩn bị 
- Soạn bài
- Phương tiện : sgk
- Phương pháp : Gợi mở , thảo luận nhóm.
III. Lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Đặc điểm vai trò của văn bản thuyết minh?
3. Bài mới
Gv giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Phần ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
? Chúng ta đã được tìm hiểu một số văn bản thuyết minh như: Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất. Cho biết các văn bản đó đã cung cấp kiến thức về các lĩnh vực nào? 
- sự vật, khoa học, sinh học, lịch sử, văn hóa
GV: Muốn có tri thức để làm tốt một bài văn thuyết minh thì nhất thiết là người viết phải biết quan sát, học tập, tích lũy kiến thức. 
? Cho ví dụ về vai trò của quan sát, học tập và tích lũy kiến thức khi làm văn thuyết minh?
- gọi HS đọc phần (a)
? Nhận xét về vị trí của hai câu văn này trong các văn bản mà chúng ta đã học?
- ở vị trí đầu bài, đầu đoạn, giữ vai trò giới thiệu, đây cũng là một đặc điểm thường gặp của các câu định nghĩa, thường đứng ở đầu bài hoặc đầu mỗi đoạn văn
?. Cả hai câu văn trên có đặc điểm chung là sử dụng từ gì?
- từ “là”, phương pháp nêu định nghĩa, giải thích có yêu cầu là phải sử dụng từ “là” để phán đoán, từ đó qui sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điểm, công dụng riêng của mỗi sự vật, hoặc có thể là những kiến thức về văn hóa, khoa học, lịch sử 
- gọi HS đọc phần (b) 
?. Liệt kê là gì?
- kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trật tự nào đó
?. Phương pháp liệt kê được thể hiện như thế nào trong hai đoạn văn “Cây dừa Bình Định” và “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”?
- Cây dừa Bình Định: thân làm máng, lá làm tranh, cọng chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa làm chõ đồ xôi, nước để uống, cùi dừa để ăn sống, sọ dừa làm khuy áo, vỏ để bện dây
- Thông tin2000: liệt kê những tác hại như làm xói mòn đất, tắc các đường ống dẫn nước thải, làm ngập lụt đô thị, lây truyền dịch bệnh, làm chết sinh vật 
?. Vai trò của phương pháp liệt kê trong hai đoạn văn này là gì?
- làm cho người đọc hiểu được một cách cụ thể, sâu sắc và toàn diện về nội dung được thuyết minh
- gọi HS đọc phần (c)
? Phương pháp nêu ví dụ là dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung thuyết minh. Tác dụng của những ví dụ được trình bày trong đoạn văn này là gì?
- ví dụ trong đoạn văn đưa ra những hình phạt đối với những người hút thuốc lá, những ví dụ đưa ra đều là có thật rất đáng tin cậy và rất có giá trị, từ đó làm người đọc tin và có ý thức trong việc không được hút thuốc lá ở những nơi công cộng
- gọi HS đọc phần (d)
?. Văn bản trên cung cấp những số liệu nào?
- trong không khí, dưỡng khí chiếm 20%, thán khí chiếm 3%, nếu không cung cấp thêm thì trong vòng 500 năm loài người sẽ dùng hết 20% đó và đưa ra biện pháp là trồng cây, ví dụ như là trồng cỏ, vì một héc ta cỏ mỗi ngày hấp thụ 900 Kg dưỡng khí và nhả ra 600 Kg thán khí
? Tác dụng của việc cung cấp những số liệu này là gì?
 - các số liệu ở đây đều rất chính xác và có độ tin cậy cao, giúp cho người đọc tin rằng những số liệu này là số liệu thật, khoa học chứ không phải do người viết bài suy diễn
- ví dụ như ở Nhật, cứ 4 người là có một chiếc ti vi, ở Mĩ, cứ hai người là có một chiếc xe hơi
- hiện nay ở Mĩ cứ 8 người là có một người trên 65 tuổi, nhưng dự kiến đến năm 2025 cứ 8 người thì sẽ có 4 người trên 65 tuổi, điều đó chứng tỏ rằng tuổi thọ của con người càng ngày càng cao hơn
- chính vì vậy mà khi thuyết minh chúng ta phải đưa ra những số liệu thật chính xác và thuyết phục thì người nghe, người đọc sẽ không nghĩ rằng chúng ta đang suy diễn
- gọi HS đọc phần (e)
? Tác dụng của phương pháp so sánh trong đoạn văn này là gì?
- đoạn văn này thuyết minh về biễn Thái Bình Dương và dùng phương pháp so sáng Biển Thái Bình Dương với những đại dương khác và biển Bắc Băng Dương để làm nổi bật các đặc điểm và tính chất rộng lớn của biển Thái Bình Dương
?. Chỉ ra những phương pháp so sánh được sử dụng trong văn bản “Ôn dịch thuốc lá”
- gọi HS đọc phần (g)
?. Văn bản “Huế” đã trình bày những đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
- Huế là sự kết hợp hài hòa của núi, sông và biển
- Huế đẹp với cảnh sắc sông núi
- Huế còn có những công trình kiến trúc nổi tiếng
- Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình
- Huế còn nổi tiếng với những món ăn
- Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường
? Từ những ví dụ vừa phân tích, em hãy cho biết có mấy phương pháp thuyết minh?
 - gọi HS đọc Ghi nhớ
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
HS đọc bài 1, 2 xác định yêu cầu.
HS thảo luận nhóm làm bài tập.
Đại diện nhóm trình bày nhận xét nhau.
Gv nhận xét, kết luận.
I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh.
1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh.
- Muốn làm được văn bản thuyết minh cần:
+ quan sát
+ nghiên cứu
- phải có tri thức, không được hư cấu, tưởng tượng
2. Phương pháp thuyết minh
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
b) Phương pháp liệt kê
c) Phương pháp nêu ví dụ
d) Phương pháp dùng số liệu (con số)
e) Phương pháp so sánh
g) Phương pháp phân loại, phân tích
 Ghi nhớ (sgk)
II . Luyện tập
Bài 1 + 2: 
1. Phạm vi tìm hiểu vấn đề: bài viết thể hiện 
kiến thức của người bác sĩ ( y học) , kiến thức của người quan sát đời sống xã hội, của một người có tâm huyết đối với vấn đề xã hội bức xúc. 
2. Các phương pháp thuyết minh trong bài: 
So sánh, phân tích từng tác hại, nêu số liệu.
4 . Củng cố 
- GV hệ thống bài
5. Dặn dò
- Học bài. Học thuộc ghi nhớ sgk
- Tiết 48 : Trả bài kiểm tra văn, bài tập làm văn số 2.
-----------------------------------------------------------------
Tuần 12 Tiết 48
Ngày soạn: 05/ 11/ /2011
Ngày dạy: 11/ 11/ /2011
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN , BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 
I. Mục tiêu cần đạt
 Giúp học sinh: 
Nắm được năng lực học tập của mình
Nhận ra những lỗi mắc phải để có hướng khắc phục sửa chữa, điều chỉnh cách học của mình trong thời gian tiếp theo.
II. Chuẩn bị
 -Thầy: Hai bài kiểm tra đã chấm, nhận xét- đánh giá
 - Trò: Xem lại yêu cầu của đề
III. Lên lớp
1.Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Phần ghi bảng
Hoạt động 1 . Nhận xét ưu nhược điểm của bài làm
* Ưu điểm: Nhiều em chuẩn bị cho bài làm chu đáo, nắm được kiến thức.
- Phần trắc nghiệm làm tương đối tốt.
* Nhược điểm: 
- Sai chính tả, trình bày cẩu thả.
- Phần tự luận: 
+ Câu 2: Không nêu rõ cuộc sống của người nông dân và phẩm chất tốt đẹp gì ở họ.
+ Câu 3 nêu cảm nhận về nhân vật cụ Bơ – men: nhiều em không viết được đoạn văn hoàn chỉnh, nêu cảm nhận chưa đúng hướng.
* Ưu điểm:
- Bài viết trình bày tương đối rõ ràng theo bố cục 3 phần, tương đối mạch lạc 
- Một số bài viết có nội dung đầy đủ, diễn đạt tương đối trôi chảy.
GV nêu tên cụ thể một số bài viết tốt của HS để các hs khác học tập
* Nhược điểm: 
- Bài tập làm văn số 2: Nhiều em chưa nắm chắc cách làm bài, xây dựng dàn dựng dàn ý lộn xộn nên các ý lộn xộn, kém mạch lạc, diễn đạt lủng củng , chưa kết hợp tốt các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi kể.
- Một số em sai chính tả nhiều , trình bày cẩu thả, coi thường việc kiểm tra, thiếu ý thức làm bài 
- Gv nêu cụ thể một số bài làm kém để hs rút kinh nghiệm.
GV nêu ra , sửa những lỗi sai chính tả và các lỗi thường gặp như cách diễn đạt, trình bày
Hoạt động 2 : Trả bài
1. Trả bài kiểm tra văn
Bước 1: Chữa bài ( như đáp án)
Bước 2: Trả bài
2. Trả bài tập làm văn số 2
Bước 1: Chữa bài ( như đáp án)
Bước 2: Trả bài
- Học sinh có ý kiến( nếu có) – Gv giải đáp thắc mắc của học sinh.
Hoạt động 3: Gọi tên –ghi điểm vào sổ lớn
I. Nhận xét
1. Bài kiểm tra văn
2. Bài tập làm văn số 2
I. Trả bài
1. Trả bài kiểm tra văn. 
2. Trả bài viết số 2
 4. Củng cố 
GV khắc sâu lại cách làm bài.
Nhấn mạnh, yêu cầu khắc phục các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
5. Dặn dò
- Xem lại bài , giờ sau nộp lại cho GV.
- Soạn bài “ Bài toán dân số”
---------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 12.doc