Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Lý Thường Kiệt

KIỂM TRA VĂN

A. Mục tiêu.

1. Kiến thức: Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh sau bài ôn tập truyện kí Việt Nam hiện đại.

- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm

 2. Kỹ năng: Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn.

3. Thái độ: Nghiêm túc

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án

- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''

C. Phương pháp: Thực hành tự luận

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 595Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11	Ngày soạn: 23/10/2010
Tiết 41	Ngày dạy: 25/10/2010
KIỂM TRA VĂN
A. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh sau bài ôn tập truyện kí Việt Nam hiện đại.
- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm 
 2. Kỹ năng: Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn.
3. Thái độ: Nghiêm túc
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án
- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''
C. Phương pháp: Thực hành tự luận
D.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: 
II. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 
III. Tiến hành kiểm tra 
1. MA TRẬN:
CHỦ ĐỀ
CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY
TỔNG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Người Nông dân trong VH hiện thực VN 1930 – 1945 
1 
 0.5
1
 0.5
1
 5
3
 6
Phụ nữ và nhi đồng trong VHVN 1930 – 1945.
1 
 0.5
1
 0.5
2
 1
Các tác phẩm VH nước ngoài.
1
 0.5
1
 0.5
1
 2
3
 3
Tổng
2
 1
3
 3
3
 6
8
 10
2. Đề KT:
A. TNKQ: (3đ)
1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước nhận định đúng nhất trong các câu sau.
Câu 1: Ngô Tất Tố đã khắc nhoạ bản chất nhân vật trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ thông qua:
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhân vật.
Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả hành động nhân vật.
Ngôn ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật là chính.
Dùng ngôn ngữ kể linh hoạt kết hợp với ngôi kể phù hợp.
Câu 2: Một trong những giá trị nội dung nổi bật của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” là:
A. Phê phán bọn nhà giàu sống không có lương tâm.
B. Ca ngợi tinh thần đoàn kết.
C. Ca ngợi lòng nhân ái, sự đùm bọc của con ngừơi với con người.
D. Lên án tội ác bọn thống trị.
Câu 3: Nhân vật bà cô trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng là con người:
A. Hiền từ, nhân hậu, thương cháu;
B. Bề ngoài tỏ ra thân mật, quan tâm cháu nhưng bản chất độc ác, thâm hiểm.
C. Ngay thẳng, đoan chính.
D. Tráo trở, mưu mô.
Câu 4: Nên hiểu việc Đôn Ky-hô-tê đánh nhau với cối xay gió trong “Đánh nhau với cối xay gió” ( trích “ Đôn Ky-hô-tê” của Xéc-văng- tét) là:
Hành động nghĩa hiệp, đáng ca ngợi.
Hành động của những con người thông thái.
Hành động chín chắn, tỉnh táo.
Hành động mù quáng, nực cười, điên rồ.
2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để có được nhận định về ý nghĩa cái chết của Lão Hạc.
Cái chết của lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao thể hiện tập trung nhất giá trị...........................và...........................tiến bộ của tác phẩm.
3. Nối ý cột A với ý cột B cho phù hợp để làm rõ tâm trạng nhân vật Tôi ( trong truyện”Tôi đi học” – Thanh Tịnh) qua các thời điểm khác nhau.
A
B
Khi cùng mẹ đi trên đường
Khi nhìn thấy trường Mỹ Lý
Khi dời mẹ vào trường.
Khi ngồi trong lớp.
a.Bỡ ngỡ và háo hức trước những thứ mới lạ trong lớp.
b. Lo sợ vì không còn mẹ chỉ bảo.
c. Lo sợ vẩn vơ vì thấy trường đẹp, mới lạ.
d. Thèm muốn được như các bạn và muốn thử sức mình.
B. Tự luận: (7đ)
Câu 1: (2đ) 
Viết văn bản tóm tắt đoạn trích truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen trong khoảng bảy đến mười câu văn.
Câu 2: (5đ) 
Nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao có những phẩm chất nào đẹp ? Em hểu như thế nào về tình cảm của lão với con trai ? Trình bày suy nghĩ về tình cảm đó thành một hoặc hai đoạn văn.
Đáp án
A.TNKQ: Mỗi câu đúng cho 0.5đ
1. Đáp án đúng: 1 – B; 2 – C; 3 – B; 4 – D.
2. Điền từ : “hiện thực” và “nhân đạo”.
3. Nối: 
A1 – B.d
A2 – B.c
A3 – B.b
A4 – B.a
Tự luận:
Câu 1: Viết được văn bản tóm tắt truyện “Cô bé bán diêm” trong khoảng mười câu văn. (2đ)
Hoàn cảnh: cô bé lang thang bán diêm trong đêm giao thừa, cô đói, rét giữa đường phố.( 0.5đ)
Cô bé quẹt diêm để sưởi và mộng tưởng: năm lần cô bé quẹt diêm và mộng tưởng rồi lại trở về thực tại (kể ngắn gọn các mộng tưởng và thực tại ấy) (1đ)
Cô bé chết trong sự đói rét và trước sự ghẻ lạnh của người đời. (0.5đ)
Câu 2: (5đ) HS viết được một đến hai đoạn văn nêu suy nghĩ, cảm nhận của mình về tình cảm lão Hạc dành cho con. Có hai ý lớn:
Nêu – kể tên được các phẩm chất của lão Hạc: yêu thương và có trách nhiệm với con; sống trong sạch và tự trọng; tỉ mỉ, chu đáo, cẩn trọng; nhân hậu, nghĩa tìnhv, thuỷ chung. (Mỗi phẩm chất tính 0.25 đ, tổng1đ)
Phân tích và chứng minh được tình yêu thương và tinh thần trách nhiệm cao của lão với con:
Lão đau đớn và bất lực khi không giữ được con chỉ vì nghèo khổ (con rai lão bỏ đi đòn điền cao su): lý lẽ và dẫn chứng. (1đ)
Lão dồn tình yêu thương và nỗi nhớ thương, ngóng đợi con vào tình cảm với con chó, lão đối xử với Cậu Vàng như với dứa cháu thân yêu. Lão dành dụm mọi thứ bòn mót được cho con.: lý lẽ và dẫn chứng(1đ)
Lão chết dữ dội, đau đớn cũng là một phần vì muốn dành mọi thứ cho con: lý lẽ, dẫn chứng. (2đ)
Đánh giá tình phụ tử của lão: sâu sắc, thiêng liêng, cao quý và bất tử. Đánh giá nghệ thuật khắc hoạ nhân vật tài tình của NC thông qua phân tích tâm lý nhân vật; nghệ thuật dựng truyện độc đáo. (1đ)
IV. Thu bài, rút kinh nghiệm ý thức làm bài 
V. Hướng dẫn về nhà 
- Ôn tập truyện kí hiện đại Việt Nam.
- Soạn ''Ôn dịch thuốc lá''
- Chuẩn bị tiết luyện nói.
Tuần 11
Tiết 42 Ngày soạn:24/10/2010 
 Ngày dạy: 26/10/2010
Tập làm văn 
LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 
A. Mục tiêu.
1. Kiến thức- Học sinh biết trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm 
- Ôn tập về ngôi kể, củng cố kiến thức đã học về ngôi kể ở lớp 6.
2. Kỹ năng: Có kỹ năng nói trước tập thể
3. Thái độ: Nghiêm túc
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị lập dàn ý và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 
- Học sinh: Lập dàn ý và tập nói các đề theo hướng dẫn.
C. Phương pháp: Lập dàn ý. Nêu vấn đề
D.Tiến trình bài dạy.
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh 
3.Bài mới: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Do đây là kiến thức đã học nên giáo viên hướng dẫn học sinh làm nhanh.
? Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào 
? Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba.
? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể.
? Lấy ví dụ về cách kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3 ở một vài tác phẩm (đoạn trích) đã học.
? Tại sao người ta phải đổi ngôi kể.
? Sự việc nhân vật chính và ngôi kể trong đoạn văn 
? Các yếu tố biểu cảm nổi bật trong đoạn văn 
? Xác định các yếu tố miêu tả và nêu tác dụng của chúng.
? Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích.
I. Ôn tập về ngôi kể.
- Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện. Kể theo ngôi này người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình... kể như là người trong cuộc làm tăng tính chân thực, tính thuyết phục như ''là có thật'' của câu chuyện.
- Kể theo ngôi thứ 3 là người kể tự giấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng. Cách kể này giúp người kể có thể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Ngôi thứ nhất: Tôi đi học, Lão Hạc, Những ngày thơ ấu
- Ngôi thứ 3: Tắt đèn, Cô bé bán diêm, Chiếc lá...
+ Tuỳ vào mỗi cốt truyện cụ thể mà người viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Cũng có khi trong một truyện, người viết dùng các ngôi kể khác nhau để soi chiếu sự việc, nhân vật bằng các điểm nhìn khác nhau, tăng tính sinh động, phong phú khi miêu tả sự vật, sự việc và con người ...
II. Luyện nói
1. Tìm hiểu đoạn trích.
- Học sinh đọc đoạn văn trong SGK tr110
- Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ đi thúc sưu với người xin khất sưu.
- nhân vật chính: Chị Dậu, cai lệ, người nhà lí trưởng.
+ Các yếu tố biểu cảm nổi bật nhất là các từ xưng hô:
. Cháu van ông ...: van xin, nín nhịn
. Chồng tôi đau ốm ... : bị ức hiếp, phẫn nộ
. Mày trói ...: căm thù, vùng lên
+ Các yếu tố miêu tả:
. Chị Dậu xám mặt...
. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ... nham nhảm thét.
. Anh chàng hầu cận ... ngã nhào ra thềm
 Nêu bật sức mạnh của lòng căm thù
- Người đàn bà lực điền chiến thắng anh chàng nghiện
- Người đàn bà con mọn chiến thắng anh chàng hầu cận.
2. Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích.
- Kể theo ngôi thứ nhất, kết hợp nói với điệu bộ, cử chỉ, kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm.
VD: Tôi tái xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay cai lệ và van xin ''Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho''. ''Tha này! tha này!'' vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mấy bịch rồi sấn đến để trói chồng tôi. Lúc ấy hình như tức quá không thể chịu được, tôi liều mạng cự lại: ''Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!''
Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh chồng tôi. Tôi nghiến hai hàm răng:
''Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem ?''
Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với với sức xô của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, trong khi miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng tôi...
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét về nội dung nói: Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, về kĩ thuật nói: sử dụng đúng ngôi kể, nói rõ ràng, diễn đạt tốt thái độ tình cảm, ngữ điệu ... của nhân vật và người kể, tác phong của người kể: bình tĩnh...phân biệt lời thoại với lời người kể...
- Giáo viên đánh giá, cho điểm, khuyến khích, động viên.
IV. Củng cố: (2')
? Khi kể có thể sử dụng ngôn ngữ như thế nào ? Tác dụng của từng ngôi kể.
? Cần chú ý nội dung và kĩ thuật kể như thế nào.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Tiếp tục tập kể, luyện nói trước gương rèn tác phong tự nhiên, diễn cảm
- Chuẩn bị tiết '' THC về văn thuyết minh''
Tuần 11
Tiết 43 Ngày soạn: 25/10/2010 
 Ngày dạy: 27/10/2010
Tiếng Việt :CÂU GHÉP
A. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được đặc điểm của câu ghép, nắm được 2 cách nối các vế trong câu ghép.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng nhận diện câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép 
3. Thái độ: Nghiêm túc, có tinh thân học hỏi
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu in đậm trong ví dụ mục I
- Học sinh: Xem lại bài (Câu đơn): Dùng cụm C-V để MR nòng cốt câu ở lớp 7, phiếu học tập (bài 3-SGK- tr112)
C. Phương pháp: Nêu câu hỏi, phân tích ví dụ...
C.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ : 
? Thế nào là nói giảm, nói tránh ? Tác dụng.
? Giải bài tập 4 SGK tr109.
3. Bài mới: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Gọi học sinh đọc ví dụ trong SGK, chú ý các cụm từ in đậm.
? Tìm các cụm từ C-V trong các câu in đậm.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu in đậm để phân tích.
- Gọi học sinh phân tích 
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, chốt kiến thức
* Câu 2 có 2 cụm C-V nhỏ làm phụ ngữ cho ĐT ''quên'' và ''nảy nở''
* Câu 5 chỉ có 1 cụm C-V
* Câu 7 có 3 cụm C-V không bao chứa nhau. Cụm C-V cuối giải thích cho cụm C-V (2)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 SGK-tr112 vào phiếu học tập 
? Dựa trên những kiến thức đã học ở lớp dưới, em hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép .
? Vậy thế nào là câu ghép.
* Câu ghép là câu có 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau.
Cho h/s đọc ghi nhớ 
? Tìm thêm những câu ghép trong đoạn trích ở mục I
- Câu 4: ''Nhưng mỗi lần thấy ... rộn rã'' là câu đơn, có cụm C-V nằm trong thành phần TN
? Trong mỗi câu ghép các vế câu được nối với nhau bằng cách nào.
? Tìm thêm các ví dụ khác về cách nối các vế trong câu ghép.
? Em thấy có mấy cách nối các vế của câu ghép.
* Có 2 cách nối:
- Nối bằng từ có tác dụng nối
+ Nối bằng quan hệ từ
+ Nối bằng cặp quan hệ từ
+ Nối bằng cặp từ hô ứng (phó từ, chỉ từ, đại từ)
- Không dùng từ nối giữa các vế, thường dùng dấu phẩy hoặc dấu (:)
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
? Tìm các câu ghép, cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối bằng cách nào.
- Giáo viên hướng dẫn làm bài tập 2, 3
? Hãy đặt câu ghép với cặp quan hệ từ.
? Chuyển thành câu ghép mới
I. Đặc điểm của câu ghép.
1. Ví dụ 
2. Nhận xét:
+ C2: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
+ C5: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng nhỏ và hẹp.
+ C7: Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn; hôm nay tôi đi học.
- Học sinh điền vào phiếu học tập 
- Học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
+ Câu 1, 2 là câu đơn
+ Câu 3 là câu ghép 
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK 
3. Kết luận
* Ghi nhớ.
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK 
II. Cách nối các vế câu.
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
+ C6: Câu này lược CN ở vế 2
+ C1: Hàng năm cứ vào cuối thu, lá /ngoài đường rụng nhiều và trên không không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi/ lại náo nức những kỉ niệm miên man của buổi tựu trường.
+ C3: Những ý tưởng ấy tôi/ chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và ngày nay tôi/ không nhớ hết.
- Các vế trong C1, C3, C6 nối với nhau bằng quan hệ từ: vì, và, nhưng
- Các vế trong câu 7 (vế 1 và vế 2) nối với nhau bằng quan hệ từ: vì
- Vế 2 và vế 3 trong câu 7: không dùng từ nối (dùng dấu:)
VD:
- Hắn vốn không ưa lão Hạc / bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ bởi vì)
- Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (nối bằng dấu phẩy)
- Khi 2 người lên trên gác / thì Giôn-xi đang ngủ. (nối bằng cặp quan hệ từ: khi-thì)
Hoặc: Nếu quê anh có nhiều dừa thì quê tôi có nhiều núi.
- Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi dâng cao bấy nhiêu (nối bằng cặp đại từ bao nhiêu - bấy nhiêu hoặc bằng dấu phẩy)
3. Kết luận
* Ghi nhớ.
- Học sinh đọc ghi nhớ
III. Luyện tập.
1. Bài tập 1
a) U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)
- Dần hãy để chị đi với u... (nối bằng dấu phẩy)
- Sáng ngày người ta ... thương không? (nối bằng dấu phẩy)
- Nếu Dần không buông ... nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)
b) - Cô tôi chưa ... không ra tiếng (nối bằng dấu phẩy)
- Giá những cổ tục ... mới thôi (nối bằng dấu phẩy)
c) Tôi lại im lặng ... cay cay (bằng dấu:)
2. Bài tập 2, 3
- Vì trời mưa to nên đường rất trơn.
 Trời mưa to nên đường rất trơn.
 §­êng rÊt tr¬n v× trêi m­a to.
(Häc sinh thi gi÷a c¸c nhãm theo h­íng dÉn cña gi¸o viªn)
4. Củng cố: 
- Nhắc lại 2 ghi nhớ của bài: k/niệm câu ghép và cách nối các vế của câu ghép.
5. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Học thuộc 2 ghi nhớ.
- Tiếp tục làm bài tập 4,5 SGK tr114; xem trước bài ''CG''
Tuần 11
Tiết 44 Ngày soạn: 26/10/2010 
 Ngày dạy: 28/10/2010
Tập làm văn : TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được vai trò, vị trí và đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con người.
- Phân biệt văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh.
3. Thái độ: Nghiêm túc, chú ý
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Xem lại đặc điểm của văn bản tự sự, miêu tả để so sánh, sách hướng dẫn du lịch,xem lại băng hình tiết dạy mẫu.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà, phiếu học tập 
C: Phương pháp: Quan sát và phân tích ví dụ. 
D.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ 
? Kể tên các thể loại văn bản đã học từ lớp 6 thuộc phân môn tập làm văn? Đặc điểm của từng thể loại.
3.Bài mới. 
- Giới thiệu bài: Cuốn sách hướng dẫn du lịch, nhãn thuốc, giới thiệu tác giả văn bản thuyết minh .
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Mỗi văn bản trình bày những vấn đề gì, giới thiệu, giải thích điều gì.
? Vậy em thấy các văn bản này có đặc điểm chung như thế nào
* Các văn bản này cung cấp tri thức về đặc điểm , tính chất, nguyên nhân về một sự vật, hiện tượng trong đời sống bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.
? Em thườnggặp các loại văn bản đó ở đâu.
* Loại văn bản này rất thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống.
? Kể tên 1 số văn bản thuyết minh mà em đã học, đã đọc.
? Từ tìm hiểu trên em rút ra kết luận gì.
- Tổ chức học sinh trao đổi nhóm
? Các văn bản trên có giống với các văn bản đã học không.
* Các văn bản này khác với các văn bản đã học
? Chúng khác với văn bản tự sự ở chỗ nào
? Khác văn bản miêu tả ở chỗ nào.
? Khác với văn bản nghị luận ở chỗ nào.
? Các văn bản trên có những điểm chung nào.
* Ba văn bản này, văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh .
? Từ những đặc điểm này, có thể rút ra kết luận gì.
* Văn bản thuyết minh trình bày một cách khách quan về đối tượng.
? Em hiểu thế nào về tính khách quan.
- Giáo viên lấy ví dụ: Nếu giới thiệu một loài hoa có thể bắt đầu bằng việc miêu tả vẻ đẹp của hoa, gợi cảm xúc chung về loài hoa ấy.
? Nhận xét về ngôn ngữ, cách diễn đạt.
* Cách trình bày rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn .
? Đặc điểm của văn bản thuyết minh.
I. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- ''Cây dừa Bình định'' trình bày ích lợi của cây dừa mà cây khác không có. Cây dừa vùng khác cũng ích lợi như thế nhưng đây giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với dân Bình Định
- ''Tại sao lá cây có màu xanh lục'' giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
- ''Huế''; giới thiệu Huế là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
- Ta thường gặp loại văn bản này trong thực tế cuộc sống khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng(sự vật, sự việc, sự kiện ...)
VD:
+ Cầu LB chứng nhân lịch sử
+ Thông tin về ngày trái đất năm 2000
+ Ôn dịch thuốc lá.
Hoặc: Các tờ giấy thuyết minh đồ vật, bài giới thiệu về 1 tác phẩm VH, 1 tác giả, ...
3. Kết luận
- Học sinh đọc ý 1( Ghi nhớ) trong SGK
II. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Khác với các văn bản đã học
- Văn bản tự sự trình bày sự việc, diễn biến , nhân vật, các văn bản này không đề cập đến những yếu tố đó, chúng không có cốt truyện, nhân vật .
- Văn bản miêu tả trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người. Các văn bản này chủ yếu làm cho người ta hiểu
- Văn bản nghị luận trình bày quan điểm, ý kiến ở đây chỉ có kiến thức.
+ cây dừa: từ thân, lá đến nước dừa, cùi dừa, sọ dừa đều có ích cho con người cho nên nó gắn bó với cuộc sống của người dân.
+ Lá cây có chất diệp lục cho nên có màu xanh lục.
+ Huế là một thành phố có cảnh sắc, sông núi hài hoà, có nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật nổi tiếng, có nhiều vườn hoa cây cảnh, món ăn đặc sản, nó trở thành trung tâm văn hoá của nước ta.
- Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp con người có được sự hiểu biết về sự vật một cách đúng đắn, đầy đủ.
- Tri thức khách quan nghĩa là tri thức phải phù hợp với thực tế và không đòi hỏi người làm phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình, người viết phải biết tôn trọng sự thật, không vì lòng yêu ghét của mình mà thêm thắt cho đối tượng.
+ Văn bản thuyết minh có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc
thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm VH. Tuy nhiên nếu viết có cảm xúc, biết gây hứng thú cho người đọc thì vẫn tốt.
- Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn (có thể sử dụng số liệu)
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ
- Học sinh đọc các văn bản trong SGK
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Cả 2 văn bản đều là văn bản thuyết minh
VBa: Cung cấp kiến thức lịch sử
VBb: Cung cấp kiến thức sinh vật
2. Bài tập 2:
- Văn bản nhật dụng, thuộc kiểu văn nghị luận
- Có sử dụng thuyết minh khi nói về tác hại của bao ni lông, làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao.
3. Bài tập 3:
- Các văn bản khác cũng cần yếu tố thuyết minh để giới thiệu
4. Củng cố: 
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? đặc điểm của văn bản thuyết minh 
5. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3
- Xem trước bài ''Phương pháp thuyết minh''

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 8 tuan 11.doc